Nội luật hóa nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử người khuyết tật

Nội luật hóa nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử người khuyết tật theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý 

Luật Người khuyết tật 2010

Giải quyết vấn đề

Nội luật hóa nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử người khuyết tật

1.Về bảo trợ xã hội

Người khuyết tật có quyền được hưởng bảo trợ xã hội không có sự phân biệt theo tiêu chí nào.

Nguyên tắc thực hiện quyền hưởng bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật không có sự phân biệt theo tiêu chí nào cũng chính là nội dung nguyên tắc cơ bản của Luật an sinh xã hội. Nội dung nguyên tắc thể hiện ở việc quy định phạm vi và đối tượng áp dụng. Theo đó, mọi thành viên xã hội bị khuyết tật đều có quyền hưởng bảo trợ xã hội mà không có sự phân biệt về địa vị, kinh tế, tôn giáo, giới tính, thành phần xã hội,… Nói các khác, rủi ro khuyết tật không loại trừ ai với tư cách là thành viên trong cộng đồng bất kể họ có sức khỏe, kinh tế hay công việc vì vậy sự phân biệt theo tiêu chí nào để loại bỏ quyền hưởng bảo trợ xã hội của người khuyết tật đều là bất hợp lý. Theo đó thì mức trợ cấp bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật không phụ thuộc vào sự đóng góp, thu nhập hoặc mức sống của họ mà chủ yếu phụ thuộc vào mức độ khuyết tật và nhu cầu thực tế của đối tượng.

Để được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội, người khuyết tật không phải đóng góp tài chính đồng thời mức thu nhập, mức sống của họ trước khi bị khuyết tật cũng không  phải là tiêu chí xác định mức hưởng. Không phải trước khi bị khuyết tật đối tượng nào có thu nhập cao, mức sống cao hơn thì hưởng trợ cấp cao hơn và ngược lại. Tiêu chí quan trọng để xác định mức hưởng trợ cấp cho người khuyết tật chính là mức độ của rủi ro khuyết tật và hoàn cảnh sống thực tế của người khuyết tật. Chẳng hạn, với những mức độ khuyết tật khác nhau từ nặng, đặc biệt nặng, khuyết tật trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ khuyết tật mang thai….  hay thậm chí có cùng mức độ khuyết tật nhưng hoàn cảnh sống có sự khác nhau nhất định như có người chăm sóc, kinh tế gia đình khá giả hay không cũng là những căn cứ quan trọng để xác định mức trợ cấp, hỗ trợ cho phù hợp.

Nội luật hóa nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử người khuyết tật
Nội luật hóa nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử người khuyết tật

2.Trong giáo dục, dạy nghề và việc làm

2.1 Đối với giáo dục

Người khuyết tật cũng có nhu cầu học tập để có kiến thức như những người bình thường khác. Nhưng vì bị khiếm khuyết nên việc học của họ trở nên khó khăn hơn người bình thường và các khiếm khuyết này rất đa dạng cho nên như cầu học tập của mỗi người là khác nhau. Do đó cần tạo điều kiện cho người khuyết tật thực hiện quyền học tập của mình, không mang tính chất bất bình đẳng và phân biệt đối xử.  Cụ thể theo quy định của pháp luật  người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với quy định về độ tuổi của giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong tuyển sinh, được miễn giảm một số môn học; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo và các khoản đóng góp khác…bên cạnh đó người khuyết tật còn được cung cấp các phương tiện tài liệu trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng bảng chữ nổi Braille theo tiêu chuẩn quốc gia (Điều 27 Luật người khuyết tật) .

Mục tiêu của dạy nghề nói chung là nâng cao năng lực thực hành nghề, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm được việc làm. Tuy nhiên đối với việc dạy nghề cho người khuyết tật, do đặc điểm đặc thù của đối tượng này nên mục tiêu của dạy nghề không chỉ dừng lại ở việc giúp họ có năng lực thực hành nghề nghiệp phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống mà còn giúp họ hòa nhập vào cộng đồng. Đây là một mục tiêu quan trọng của việc dạy nghề đối với người khuyết tật nó tránh được tình trạng kì thị hay phân biệt đối xử của các thành viên trong xã hội, của cộng đồng đối với người khuyết tật.(Điều 32 Luật người khuyết tật).

2.2 Trong lĩnh vực việc làm

Không phân biệt đối xử trong lĩnh vực việc làm đối với người khuyết tật, cơ sở của nguyên tắc này chính là xuất phát từ vấn đề về quyền con người. Người khuyết tật cũng là con người nên họ cũng có quyền được đối xử bình đẳng và công bằng như những người khác ở mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực việc làm (Điều 33 Luật người khuyết tật). Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hay chức năng nên có được việc làm đối với họ là vấn đề rất khó khăn. Người sử dụng lao động thường không muốn nhận người lao động là người khuyết tật, bởi họ cho rằng năng suất lao động của người khuyết tật không cao, thấp hơn so với người không khuyết tật. Hơn nữa, trong một số trường hợp, người sử dụng lao động còn phải đầu tư cơ sở vật chất cũng như điều kiện lao động cho người khuyết tật hơn những người lao động không khuyết tật. Dó đó, việc phân biệt đối xử đối xử đối với người khuyết tật trong lĩnh vực việc làm là vấn đề khó tránh khỏi trong thực tiễn sử dụng lao động. Vì vậy, một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ việc làm đối với người khuyết tật là không được phân biệt đối xử với người khuyết tật. Nguyên tắc này cũng đã được tổ chức lao động quốc tế ILO quy định trong công ước số 111- công  ước về phân biệt đối xử trong việc làm nghề nghiệp.

3.Hoạt động xã hội đối với người khuyết tật

3.1 Đối với hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, du lịch.

Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật năm 2006 xác định các quốc gia thành viên cam kết thực hiện các biện pháp phù hợp nhằm khuyết khích và thúc đẩy người khuyết tật tham gia một cách đầy đủ nhất vào các hoạt động thể thao, đảm bảo rằng người khuyết tật tiếp cận được các địa điểm du lịch…Là một quốc gia thành viên đã kí kết tham gia và đang trong quá trình phê chuẩn công ước, Việt Nam cũng có những quy định pháp luật quốc gia phù hợp để đảm bảo thực hiện cam kết này. Điều 36 khoản 1 và 3 Luật người khuyết tật xác định nhà nước và xã hội tạo điều kiện để người khuyết tật được hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch cũng như tạo điều kiện đẻ họ phát triển tài năng, năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao hoặc tham gia sáng tác, biểu diễn nghệ thuật, luyện tập và thi đấu thể thao.

3.2 Đối với việc sử dụng công trình, dịch vụ công công.

Nhằm đảm bảo các công trình xây dựng nói chung  nhà chung cư và công trình công cộng nói riêng có đủ điều kiện cho người khuyết tật tiếp cân và sử dụng , nghĩa là công trình đó tạo dựng được môi trường kiến trúc mà người khuyết tật có thể đến và sử dụng được các không gian chức năng trong công trình; Bộ xây dựng đã ban hành bộ quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng công trình. Theo Quy chuẩn xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành năm 2002, các loại công trình phải đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng gồm: công trình y tế, cơ quan hành chính các cấp (trụ sở Uỷ ban nhân dân, tòa án, viện kiểm sát…), các công trình giáo dục, công trình thể thao, công trình văn hóa, công trình dịch vụ công cộng (khách sạn, nhà ga xe lửa, bến xe, bưu điện, trung tâm thương mại, chợ…), nhà chung cư, đường và vỉa hè. 

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Nội luật hóa nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử người khuyết tật bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Nội luật hóa nguyên tắc bình đẳng không phân biệt đối xử người khuyết tật

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574