Phân biệt hình thức phạt tiền trong hành chính với phạt tiền trong hình sự
Phân biệt hình thức phạt tiền trong hành chính với phạt tiền trong hình sự
Phân biệt hình thức phạt tiền trong hành chính với phạt tiền trong hình sự như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1. Phạt tiền là gì?:
Phạt tiền là hình thức xử phạt tác động trực tiếp đến kinh tế của người bị xử phạt Phạt tiền trong từng lĩnh vực (hành chính hoặc hình sự) sẽ có các tính chất khác nhau
– Phạt tiền trong lĩnh vực hình sự có thể là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung, khi bị áp dụng hình phạt này người phạm tội sẽ được tính là có án tích (vì khi đã bị áp dụng hình phạt có nghĩa là hành vi bạn thực hiện là tội phạm nên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự)
– Còn phạt tiền trong lĩnh vực hành chính là một hình thức xử phạt vi phạm hành chính, không bị tính là có án tích và hành vi vi phạm bị xử phạt cũng không bị xem là tội phạm.
2.2. Phân biệt hình thức phạt tiền trong Luật xử lý vi phạm hành chính với phạt tiền trong luật hình sự:
2.2.1. Quy định chung
Trong lĩnh vực hình sự
Căn cứ Điều 35 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về phạt tiền như sau:
– Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
- Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
- Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
– Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
– Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
– Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này. Theo Điều 35 Bộ luật hình sự quy định hình phạt “phạt tiền” gồm 04 nội dung như sau:
Thứ nhất, phạt tiền là hình phạt buộc người phạm tội phải nộp một khoản tiền nhất định vào ngân sách nhà nước.
Đây là hình thức tước đi lợi ích vật chất của người phạm tội, tác động thẳng đến tài sản qua đó tác động đến ý thức, thái độ của người phạm tội. Là một hình phạt nên phạt tiền cũng mang mục đích răn đe, giáo dục đối với người phạm tội và người khác trong xã hội.
Thứ hai, do phạt tiền là vừa là hình phạt chính và hình phạt bổ sung nên Khoản 1 và Khoản 2 quy định cụ thể cách thức áp dụng hình phạt này Phạt tiền là hình phạt chính trong các trường hợp:
– Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định.
– Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định. Phạt tiền là hình phạt bổ sung trong trường hợp người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác như: các tội phạm trật tự quản lý kinh tế, các tội phạm về chức vụ,…
Thứ ba, Khoản 3 Điều 35 quy định mức phạt tiền được quy định tại các điều luật về các tội phạm cụ thể nhưng phải đảm bảo tối thiểu không thấp hơn 1.000.000 đồng.
Thứ tư, Khoản 4 Điều 35 quy định phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại điều 77 Bộ luật hình sự:
“Điều 77. Phạt tiền 1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. 2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng”. Theo đó hình phạt phạt tiền là hình phạt chính hoặ chình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Mức phạt tiền được quy định cụ thể theo từng điều kiện nhất định nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.”
Có thể thấy. tùy thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà các chủ thể đã thực hiện, khả năng tài chính và biến động giá cả thị trường thì Tòa án có thể tùy nghi ấn định mức hình phạt tiền trong phạm vi mức phạt tiền mà điều luật cụ thể quy định đối với các chủ thể thực hiện hành vi phạm tội nhưng không được thấp hơn 01 triệu đồng đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là cá nhân (Điều 35), không thấp hơn 50 triệu đồng đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là pháp nhân thương mại (Điều 77).
Trong lĩnh vực hành chính
Theo Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về hình thức xử phạt phạt tiền như sau:
– Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
– Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
- Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
- Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
– Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
– Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
2.2.2. Đối tượng bị áp dụng hình phạt tiền:
Trong lĩnh vực hình sự
BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định bên cạnh chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự truyền thống là cá nhân thì hiện nay nhà nước ta quy định thêm chủ thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đó là pháp nhân thương mại. Theo đó, hình phạt tiền cũng được BLHS quy định áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là pháp nhân thương mại với cả hai tư cách là hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Theo quy định tại điều 76 BLHS thì hình phạt tiền có thể áp dụng đối với pháp nhân thương mại khi pháp nhân thương mại phạm các tội quy định tại các Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245, 246, 300 và 324 (gồm 33 tội danh thuộc các nhóm tội trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại; nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh kế, môi trường; nhóm tội xâm phạm an toàn công cộng).
Như vậy, đối tượng bị áp dụng hình phạt tiền chính là các chủ thể của tội phạm hình sự gồm cá nhân và pháp nhân thương mại. Đối với chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là cá nhân dưới 18 tuổi, thì việc áp dụng hình phạt tiền cũng bị hạn chế và có những điều kiện nhất định. Người dưới 18 tuổi không bị áp dụng hình phạt bổ sung (Điều 91), người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 có thể bị áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính nếu người phạm tội có thu nhập hoặc tài sản riêng (Điều 99). Khi áp dụng hình phạt tiền thì mức hình phạt người phạm tội có thể bị áp dụng thấp hơn ½ mức hình phạt tiền áp dụng đối với người thành niên. Như vậy, hình phạt tiền chỉ được áp dụng là hình phạt chính với người dưới 18 tuổi, không áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi.
Trong lĩnh vực hành chính
Căn cứ Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:
– Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
+ Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
+ Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
– Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này. Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Phân biệt hình thức phạt tiền trong hành chính với phạt tiền trong hình sự, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Quy định hiện nay về việc người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam – Luật 24h
>>Xem thêm: Chồng mất làm thế nào để sang tên sổ đỏ cho vợ? – Luật 24h
>>Xem thêm: Quy định hiện nay về việc người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam – Luật 24h
>>Xem thêm: Làm như thế nào để lấy được thông tin đất đai? – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"