Phân biệt hòa giải và tự thỏa thuận trong tố tụng dân sự
Phân biệt hòa giải và tự thỏa thuận trong tố tụng dân sự. Hoà giải trong tố tụng dân sự là gì? Sự khác nhau giữa hoà giải và tự thoả thuận ở đâu? luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Phân biệt Hoà giải và Tự thoả thuận trong Tố tụng dân sự:
Tiêu chí | Hoà giải | Tự thoả thuận |
Khái niệm | Hòa giải là hoạt động do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án | Tự thỏa thuận là hoạt động do đương sự thực hiện để thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự |
Thời điểm tiến hành |
Hòa giải chỉ được tiến hành ở những giai đoạn nhất định trong quá trình tố tụng: hòa giải trước khi Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm, hòa giải tại phiên tòa sơ thẩm và hòa giải thành trước khi mở phiên tòa phúc thẩm | Diễn ra ở bất kì thời điểm nào của quá trình tố tụng. Mỗi thời điểm khác nhau được áp dụng một quy định khác nhau của pháp luật để giải quyết. |
Chủ thể |
Trong quá trình thương lượng ngoài các bên đương sự, có sự tham gia của bên thứ ba độc lập làm vai trò trung gian để hỗ trợ cho các bên nhằm tìm kiếm giải pháp thích hợp cho việc giải quyết các xung đột, chấm dứt các tranh chấp, bất hòa. | Các bên đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc hòa giải nhằm đưa ra thỏa thuận giải quyết tranh chấp phù hợp |
Tính chất |
“Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.“ _ Điều 10 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 => Mang tính chất bắt buộc. |
Tự thỏa thuận mang tính chất tùy thuộc vào sự thiện chí của các đương sự nên không mang tính chất bắt buộc. |
Nội dung |
Các bên giải quyết tranh chấp, với sự giúp đỡ của bên thứ ba (thường là Tòa án), độc lập giữ vai trò trung gian, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật, truyền thống đạo đức xã hội. Với vai trò của mình, Tòa án giải thích cho các đương sự hiểu được quyền, nghĩa vụ pháp luật có liên quan. Kết quả cuối cùng sẽ được Tòa án công nhận và được ghi nhận tại biên bản hoà giải thành. |
Trong quá trình tự thỏa thuận, các bên tranh chấp tự mình thỏa thuận với nhau nhằm đưa ra những biện pháp, phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp có lợi cho cả hai bên. Trong tự thỏa thuận không có sự tham gia của bên thứ ba. |
Hậu quả pháp lý |
– Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. – Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. (Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015) |
2.2 Phạm vi và Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự
-
Phạm vi hoà giải
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì hầu hết các vụ án đều được tiến hành hòa giải chỉ trừ những vụ án được quy định tại Điều 206 và Điều 207
Điều 206 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 những vụ án dân sự không được hòa giải gồm:
“1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.“
Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được gồm:
“1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.“
-
Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự
Dựa theo Khoản 2 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
– Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
– Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Để phiên hòa giải tiến hành thuận lời và đạt kết quả tốt đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc trên, vì mục đích sau cùng của hòa giải chính là mong muốn hai bên chấm dứt tranh chấp, xung đột thông qua thỏa thuận. Để đạt được điều đó, hai bên phải cùng thống nhất ý chí, do đó nếu một trong hai bên không muốn tiến hành hòa giải, hoặc không đủ khả năng, điều kiện thể hiện ý chí thì không phải tiến hành hòa giải.
2.3. Kết quả sau khi tiến hành hòa giải trong tố tụng dân sự
Sau khi tiến hành hòa giải sẽ có một trong hai kết quả:
-
Đối với trường hợp hòa giải thành công:
Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
“1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án” ( Theo Khoản 1 và 2 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
-
Đối với trường hợp hòa giải không thành:
Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Phân biệt hòa giải và tự thỏa thuận trong tố tụng dân sự, bao gồm:
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>> Xem thêm: Mức tiền nuôi con sau ly hôn ? – Hãng luật 24H
>> Xem thêm: Xác định nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng – Hãng luật 24H
>> Xem thêm: Định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng – Hãng luật 24H
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"