Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ phép?
Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ phép? theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Lao động 2019
Luật Việc làm 2013
Giải quyết vấn đề
1 Quy định về thời gian làm việc
Căn cứ tại Điều 105 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định:
“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.”
Người lao động làm việc ngoài những thời gian được xác định là thời giờ làm việc bình thường theo quy định pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động được tính là làm thêm giờ. Việc người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 107 BLLĐ:
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
“a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.”
2 Quy định thời giờ nghỉ ngơi
Thời giờ nghỉ ngơi là thời gian các chủ thể là người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong hợp đồng lao động. Trong thời giờ nghỉ ngơi thì các bên có quyền tự do sử dụng thời giờ đó theo nhu cầu của mình.
Theo quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam thì thời giờ nghỉ ngơi của người lao động bao gồm các khoảng thời gian cụ thể như sau: nghỉ giữa ca (ít nhất nửa giờ, ca đêm ít nhất 45 phút), nghỉ chuyển ca (ít nhất 12 giờ), nghỉ hàng tuần (ít nhất một ngày là 24 giờ liên tục), nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm; nghỉ về việc riêng.
2.1. Thời giờ nghỉ ngơi của người lao động được hưởng lương:
Theo quy định của pháp luật nước ta, thì thời giờ nghỉ ngơi của người lao động bao gồm:
– Thứ nhất: nghỉ giữa ca ít nhất nửa giờ. Đối với ca đêm ít nhất là 45 phút.
– Thứ hai: nghỉ chuyển ca pháp luật quy định ít nhất 12 giờ.
– Thứ ba: nghỉ hàng tuần ít nhất một ngày là 24 giờ liên tục.
– Thứ tư: nghỉ ngày lễ.
Thứ năm: nghỉ hàng năm.
– Thứ sáu: nghỉ về việc riêng.
Như vậy, pháp luật lao động ghi nhận thời giờ nghỉ ngơi của người lao động bao gồm các loại thời giờ cụ thể được nêu trên. Việc nghỉ ngơi trong khoảng thời gian này thì người lao động vẫn được trả đủ số lương thao quy định của pháp luật.
2.2. Thời giờ nghỉ giữa ca
Theo quy định của pháp luật lao động năm 2019 thì thời giờ nghỉ giữa ca được tính cụ thể như sau:
– Các chủ thể là người lao động khi làm việc tám giờ liên tục trong điều kiện bình thường hoặc làm việc từ sáu giờ đến bảy giờ liên tục trong trường hợp được rút ngắn thời giờ làm việc thì sẽ được nghỉ ngơi ít nhất nửa giờ và thời giờ nghỉ ngơi sẽ được tính vào giờ làm việc.
– Ngoài ra, đối với các chủ thể là người lao động làm việc trong ngày từ mười giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì sẽ được nghỉ thêm ít nhất nửa giờ tức là ba mươi phút tính vào giờ làm việc.
– Các chủ thể là người lao động khi làm việc ca đêm ( từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ) sẽ được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút và thời giờ này được tính vào giờ làm việc.
2.3. Nghỉ hàng tuần:
Trong mỗi tuần lễ, người lao động sẽ được nghỉ ít nhất một ngày tức là 24 giờ liên tục. Thông thường là vào ngày chủ nhật. Tuy nhiên, đối với những cơ quan, xí nghiệp do yêu cầu của sản xuất, công tác hoặc phục vụ nhân dân đòi hỏi phải làm việc liên tục cả tuần, kể cả chủ nhật thì các chủ thể là người sử dụng lao động có thể sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào một ngày khác trong tuần cho từng nhóm người lao động khác nhau nhưng phải đảm bảo người lao động được nghỉ một ngày trọn vẹn.
Trong trường hợp do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cần phải đảm bảo cho người lao động chế độ nghỉ bù thỏa đáng theo đúng quy định. Tính bình quân mỗi tháng, người lao động sẽ được nghỉ ít nhất 4 ngày.
2.4. Các ngày nghỉ lễ, tết:
Trong một năm, các chủ thể là người lao động được nghỉ lễ, tết tất cả là mười ngày, cụ thể pháp luật quy định là những ngày sau đây:
– Thứ nhất: Tết dương lịch: 1 ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).
– Thứ hai: Tết âm lịch: 5 ngày ( sẽ do người sử dụng lao động lựa chọn một ngày cuối năm và bốn ngày đầu năm âm lịch hoặc hai ngày cuối năm và ba ngày đầu năm âm lịch).
– Thứ ba: Ngày Chiến thắng 30 – 4: 1 ngày ( tức ngày 30 tháng tư dương lịch).
– Thứ tư: Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày ( tức ngày 1 tháng 5 dương lịch).
– Thứ năm: Ngày Quốc khánh: 1 ngày (tức ngày 2 tháng 9 dương lịch).
– Thứ sáu: Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày ( tức ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Nếu những ngày nghỉ được quy định cụ thể bên trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, nếu các chủ thể là người lao động là người nước ngoài thì họ được nghỉ thêm một ngày quốc khánh và một ngày Tết cổ truyền dân tộc họ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.5. Nghỉ hàng năm:
Các chủ thể là người lao động được nghỉ hàng năm khi họ làm việc được ít nhất 12 tháng liên tục tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động.
Các thời gian sau đây cũng được coi là thời gian công tác liên tục bao gồm:
– Thời gian được cơ quan, xí nghiệp cử đi học văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ được coi là thời gian công tác liên tục.
– Thời gian nghỉ hưởng lương ngừng việc, thời gian báo trước để chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật được coi là thời gian công tác liên tục.
– Thời gian nghỉ ốm, thời gian con ốm mẹ được nghỉ theo chế độ được coi là thời gian công tác liên tục.
– Thời gian nghỉ điều trị do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được coi là thời gian công tác liên tục.
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật lao động năm nước ta thì thời gian nghỉ hàng năm được chia ra làm 3 mức cụ thể là: 12, 14 và 16 ngày. Pháp luật hiện hành quy định như sau:
– Thời gian nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
– Thời gian nghỉ hàng năm là 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi.
– Thời gian nghỉ hàng năm là 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt.
Thời gian đi đường sẽ không tính vào ngày nghỉ hàng năm. Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động còn được tăng theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp, hoặc với một người sử dụng lao động, cứ năm năm được nghỉ thêm một ngày. Trong thời gian nghỉ hàng năm, các chủ thể là người lao động được hưởng nguyên lương cộng phụ cấp lương. Ngoài ra, người lao động còn được thanh toán tiền tàu xe đi và về theo đúng quy định pháp luật.
2.6. Nghỉ việc riêng:
Nghỉ về việc riêng là quy định của pháp luật lao động nhằm mục đích chính là để giải quyết cho người lao động được nghỉ việc để giải quyết tình cảm cá nhân hoặc gia đình họ. Thời gian nghỉ về việc riêng không quá ba ngày lao động.
Các chủ thể là người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau đây:
– Các chủ thể là người lao động được nghỉ 3 ngày về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong khi kết hôn.
– Các chủ thể là người lao động được nghỉ 1 ngày về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong khi con kết hôn.
– Các chủ thể là người lao động được nghỉ 3 ngày khi bố mẹ ruột (cả bố mẹ bên chồng và bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết.
2.7. Chế độ nghỉ không lương:
Trong cuộc sống hằng ngày, người lao động không thể tránh khỏi có công việc riêng mà xin nghỉ, pháp luật quy định nhằm tạo điều kiện để người lao động có thể xin nghỉ để làm việc riêng của họ, trong đó có những ngày nghỉ vẫn được hưởng lương và ngoài ra còn có thể xin nghỉ không lương. Cụ thể tại Điều 116 Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định về chế độ nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương có nội dung như sau:
Các chủ thể là người lao động có thể xin nghỉ không hưởng lương trong hai trường hợp sau đây:
– Thứ nhất là có công viêc liên quan đến công việc của người thân trong nhà đã được pháp luật quy định cụ thể.
– Thứ hai là do thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Như vậy, pháp luật Việt Nam đã đưa ra các quy định rất cụ thể về thời giờ nghỉ ngơi nhằm đảm bảo quyền và những lợi ích hợp pháp của người lao động và đưa ra một hệ thống cơ sở pháp lí quan trọng để các đơn vị sử dụng lao động cụ thể hoá chế độ thời giờ làm việc, nghỉ ngơi phù hợp với điều kiện riêng của đơn vị mình nhưng vẫn đáp ứng các yêu cầu của pháp luật hiện hành.
3. Quy định giờ làm thêm
+ Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
+ Việc tổ chức làm thêm giờ từ 200 giờ đến 300 giờ một năm được thực hiện trong trường hợp sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước hoặc các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn. Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
– Thời gian nghỉ bù sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng: Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ. Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
3.Quy định nghỉ phép
3.1 Số ngày nghỉ phép năm của người lao động
Cụ thể, theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
*Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
– Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 Bộ luật Lao động 2019) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
– Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ phép? bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Pháp luật về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ phép?
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"