Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân- luật 24h
Mô tả: Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Bạn đang có những thắc mắc liên quan đến Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân? Quy định này quy định như thế nào đối với vấn đề trên? Mức giảm trừ gia cảnh như thế nào? Người phụ thuộc vào mức giảm trừ gia cảnh có những ai…? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
-Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
-Thông tư 111/2013/TT-BTC: Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Giải quyết vấn đề
1. Giảm trừ gia cảnh là gì?
Theo quy định tại khoản 1 điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh : là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Luật sư tư vấn Hotline: 1900 6574
>>Xem thêm: Doanh nghiệp ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không theo quy định mới nhất – Luật 24h
>>Xem thêm: Các loại thuế Doanh nghiệp phải đóng khi mở công ty theo quy định pháp luật – luật 24h
>>Xem thêm: Thủ tục giải thể doanh nghiệp năm 2020 – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Điều kiện để thành lập công ty theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H
Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu đồng/năm);
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.
2. Mức giảm trừ gia cảnh?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể như sau:
– Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
– Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
Cũng theo quy định tại khoản 2 điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân thì việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh là gì
Nguyên tắc tính giảm trừ sẽ áp dụng: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế
– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
– Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
– Trường hợp trong năm tính thuế thu nhập cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư 111/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Riêng đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện của pháp luật thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
4. Những người phụ thuộc theo quy định của pháp luật
Những người phụ thuộc theo quy định của pháp luật được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 3 điều 19 luật thuế thu nhập cá nhân 2007, những người phụ thuộc bao gồm:
Luật sư tư vấn Hotline: 1900 6574
>>Xem thêm: Thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định – Luật 24h
>>Xem thêm: Đóng mã số thuế khi giải thể doanh nghiệp như thế nào – Luật 24h
>> Xem thêm: Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng nào theo quy định mới nhất – Luật 24h
>> Xem thêm: Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất – Luật 24h
4.1 Người phụ thuộc là con
Con có thể là con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
Cụ thể gồm:
– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
4.2 Những trường hợp khác đi kèm với điều kiện
Người phụ thuộc là vợ hoặc chồng của người nộp thuế. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng:
– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
4.3 Các điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh
Ngoài con cái thì các trường hợp khác phải đủ các điều kiện sau đây mới được tính giảm trừ GC.
4.3.1 Đối với người trong độ tuổi lao động
Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Người khuyết tật, không có khả năng lao động trong trường hợp này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
4.3.2 Đối với người ngoài độ tuổi lao động
Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định của pháp luật
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đên các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"