Quy định về nội dung và hiệu lực của hợp đồng

Quy định về nội dung và hiệu lực của hợp đồng

Quy định về nội dung và hiệu lực của hợp đồng như thế nào?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý 

– Bộ Luật Dân Sự 2015;

– Luật Đất đai 2013;

– Luật Nhà Ở 2014.

2. Giải quyết vấn đề

2.1. Nội dung của hợp đồng ?

Theo quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 về nội dung của hợp đồng thì:

– Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

– Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

  •  Đối tượng của hợp đồng;
  •  Số lượng, chất lượng;
  •  Giá, phương thức thanh toán;

     Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
  •  Quyền, nghĩa vụ của các bên;
  •  Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
  •  Phương thức giải quyết tranh chấp.

Căn cứ vào quy định trên thì các bên giao kết hợp đồng có quyền thỏa thuận về các nội dung của hợp đồng phù hợp với mục đích giao kết mà các bên đã đặt ra. Tuy nhiên, xét về bản chất và vai trò của các điều khoản đối với sự hình thành hợp đồng dân sự, thì có những điều khoản bắt buộc phải có, những điều khoản không bắt buộc phải có hoặc không bắt buộc các bên phải thỏa thuận. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

 Đối tượng của hợp đồng:

Là điều khoản cơ bản của mọi hợp đồng dân sự. Đây là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng dân sự, đồng thời các bên phải thỏa thuận cụ thể về điều khoản này. Nếu các bên không thỏa thuận về đối tượng của hợp đồng thì hợp đồng không thể được hình thành. Trong các loại hợp đồng dân sự thông dụng mà Bộ Luật Dân Sự quy định, nếu dựa vào đối tượng thì được phân chia thành hai nhóm: một là, các hợp đồng có đối tượng là tài sản; hai là, các hợp đồng có đối tượng là công việc.

 Số lượng và chất lượng là các yếu tố thuộc về đối tượng của hợp đồng:

Trên thực tế, chỉ có số lượng mới là điều khoản cơ bản của hợp đồng, bởi nếu các bên giao kết hợp đồng không thỏa thuận về số lượng của đối tượng thì không thể xác định chính xác về đối tượng của hợp đồng, về chất lượng của đối tượng thì trong nhiều trường hợp, nó không được coi là điều khoản cơ bản vì có thể xác định được theo chất lượng trung bình của đối tượng cùng loại trên thị trường tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.

Giá không phải là điều khoản bắt buộc đối với mọi trường hợp.

Bởi vì, trên thực tế, khi các bên không thỏa thuận về giá của đối tượng thì giá của đối tượng vẫn có thể được xác định dựa vào giá thị trường của đối tượng cùng loại. Quy định về giá chỉ bắt buộc trong những trường hợp đặc biệt liên quan đến các loại sản phẩm, hàng hóa, các loại dịch vụ phải niêm yết giá để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Phương thức thanh toán cũng không phải là điều khoản bắt buộc của mọi hợp đồng:

Các bên hoàn toàn có thể thỏa thuận để đưa ra phương thức thanh toán cho phù hợp với nhu cầu và khả năng của mỗi bên. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về phương thức thanh toán thì áp dụng quy định riêng đối với từng loại hợp đồng hoặc áp dụng quy định chung về phương thức thực hiện của từng loại nghĩa vụ dân sự trong Bộ Luật Dân Sự.

Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng cũng không phải là điều khoản bắt buộc:

Các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu các bên không thỏa thuận về thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng thì thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng được xác định theo quy định riêng đối với từng loại hợp đồng hoặc quy định chung về thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện nghĩa vụ dân sự trong Bộ Luật Dân Sự.

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên:

Thông thường, đối với mỗi loại hợp đồng thì pháp luật đều quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên.
Tuy nhiên, khi giao kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ cụ thể của mỗi bên hoặc áp dụng các quy định của pháp luật về vấn đề này. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ của các bên thì các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong loại hợp đồng tương ứng vẫn được coi là mặc nhiên có giá trị.

Các bên giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận về việc xác định trách nhiệm dân sự khi có vi phạm hợp đồng:

Sự thỏa thuận này có thể là về vấn đề phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại hoặc một loại trách nhiệm khác. Tuy nhiên, nếu các bên không có thỏa thuận thì các quy định của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm từng loại hợp đồng nói riêng và các quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ nói chung vẫn mặc nhiên được áp dụng.

 Xét về bản chất, quan hệ pháp luật về hợp đồng được hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các bên tham gia giao kết. Khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên được quyền tự định đoạt tất cả các vấn đề liên quan đến hình thức, nội dung, thậm chí là cả phương thức giải quyết tranh chấp. Phương thức giải quyết tranh chấp được ưu tiên hàng đầu luôn là thương lượng và hòa giải giữa các bên. Tòa án chỉ có quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng khi các bên có yêu cầu và chỉ được giải quyết trong phạm vi yêu cầu.

Nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng

Như vậy, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì nội dung hợp đồng trước hết tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, các bên nên có những nội dung cơ bản như trên để đảm bảo nội dung đúng quy định

2. Hiệu lực của hợp đồng:

Với quy định tại khoản 1 Điều 401 Bộ Luật Dân Sự nêu trên, có hai thời điểm chúng ta cần lưu ý là thời điểm “giao kết hợp đồng” và thời điểm “có hiệu lực của hợp đồng”. Nguyên tắc được thiết lập trong quy định này là, khi các bên không có thỏa thuận và luật không có quy định khác về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Do vậy, câu hỏi đặt ra là thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm nào? 

Thời điểm giao kết hợp đồng

Theo quy định tại Điều 400 Bộ Luật Dân Sự 2015 về thời điểm giao kết hợp đồng:

– Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản. Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.

Quy định này thể hiện, mỗi hình thức hợp đồng có những phương thức giao kết khác nhau và còn có thể có nhiều phương thức giao kết đối với một hình thức hợp đồng hoặc có nhiều hình thức hợp đồng được giao kết đối với cùng một nội dung.

Trường hợp các bên không trực tiếp thỏa thuận, ký kết hợp đồng mà bên đề nghị giao kết gửi văn bản đề nghị giao kết (hoặc dự thảo hợp đồng) cho bên được đề nghị giao kết, thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết (khoản 1 Điều 400 Bộ Luật Dân Sự ); Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn, thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó (khoản 2 Điều 400 Bộ Luật Dân Sự ). Chẳng hạn đối với loại hợp đồng mua bán, trong đó các bên có thỏa thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử…” [khoản 1 Điều 452 Bộ Luật Dân Sự ].

Đối với trường hợp các bên thỏa thuận trực tiếp bằng lời nói (bằng miệng), thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng (khoản 3, Điều 400 Bộ Luật Dân Sự ). Mặc dù, Điều luật này quy định thời điểm “các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng”. Tuy nhiên, chúng ta cần phải hiểu là thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận xong về nội dung cơ bản của hợp đồng, còn nếu các bên mới bắt đầu thỏa thuận, hoặc đang trong quá trình thỏa thuận thì chưa thể coi là đã giao kết hợp đồng.

Đối với hợp đồng bằng văn bản và các bên trực tiếp thỏa thuận, giao kết, thì thời điểm giao kết hợp đồng này là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản (khoản 4 Điều 400 Bộ Luật Dân Sự).

Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản, tức là một hợp đồng được xác lập bằng nhiều hình thức khác nhau, thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng (theo hợp đồng bằng lời nói). Đây là quy định mới so với Bộ Luật Dân Sự 2005, quy định bổ sung này nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn giao kết hợp đồng. Thực tiễn xét xử tại Tòa án đã từng gặp phải trường hợp các bên sử dụng nhiều hình thức, phương thức khác nhau để giao kết một hợp đồng, khi xảy ra tranh chấp Tòa án rất khó xác định thời điểm giao kết hợp đồng, dẫn đến không có cơ sở xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

Ngoài các phương thức giao kết hợp đồng truyền thống đã nêu trên, ngày nay chúng ta còn biết đến một phương thức giao kết mới đó là giao kết bằng phương tiện điện tử. Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Giao dịch điện tử thì, “Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu”.

Như vậy, tùy theo hình thức của hợp đồng (bằng lời nói, bằng văn bản trực tiếp, văn bản thư tín…) mà pháp luật quy định thời điểm giao kết tương ứng và như vậy, khi đã xác định được chính xác thời điểm giao kết thì đồng thời chúng ta cũng xác định được thời điểm có hiệu lực của đa số các hợp đồng (trừ các hợp đồng có hiệu lực theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật).

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận

Xuất phát từ một trong các nguyên tắc cơ bản, xuyên suốt của chế định hợp đồng là “Tự do thỏa thuận”, nên pháp luật dân sự cho phép các bên có thể thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Tuy nhiên, sự thỏa thuận đó không được trái luật hoặc trái với bản chất của hợp đồng.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do pháp luật quy định

Trong một số trường hợp cần có sự kiểm soát chặt chẽ về thủ tục xác lập hợp đồng, pháp luật có quy định hợp đồng phải được lập bằng các hình thức văn bản có công chứng, chứng thực hoặc có đăng ký. Trường hợp này, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm các bên làm xong các thủ tục theo quy định.

Ngoài ra, pháp luật còn có quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực đối với một số loại hợp đồng:

Luật Nhà ở năm 2014 quy định, trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng [khoản 1 Điều 122]. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Đối với các giao dịch này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng [khoản 2 Điều 122].

Đối với giao dịch bảo đảm thì Luật dân sự hiện hành quy định rõ hai loại thời điểm có hiệu lực: (1) thời điểm có hiệu lực của giao dịch bảo đảm [Điều 298] và (2) thời điểm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba [khoản 1 Điều 297], theo các quy định này thì thời điểm có hiệu lực của giao dịch bảo đảm cũng tuân theo những quy định chung về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng (vì bản thân giao dịch bảo đảm là một hợp đồng), tức là có thể có hiệu lực từ thời điểm giao kết, theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật [khoản 1 Điều 310; khoản 1 Điều 319]. Về thời điểm giao dịch bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì Luật dân sự cũng quy định rõ là kể từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm [ khoản 2 Điều 310; khoản 2 Điều 319].

Nội dung của hợp đồng ? Hiệu lực của hợp đồng ?
Nội dung của hợp đồng ? Hiệu lực của hợp đồng ?

Như vậy, thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là hai loại thời điểm khác nhau. Nguyên tắc chung để xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là: thời điểm do các bên thỏa thuận (thỏa thuận này không trái các quy định của pháp luật); Nếu các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm do pháp luật quy định; Nếu các bên không có thỏa thuận và pháp luật cũng không có quy định thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm giao kết hợp đồng, mà thời điểm giao kết hợp đồng thì cần phải căn cứ vào phương thức giao kết, hình thức tồn tại của hợp đồng để xác định.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Quy định về nội dung và hiệu lực của hợp đồng:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

>>Xem thêm: Thủ tục mua bán đất đai mới nhất năm 2020? – Luật 24h

>>Xem thêm: Muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không? – Luật 24h

>>Xem thêm: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay – Luật 24h

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Dịch Vụ Làm Sổ Đỏ Uy Tín – Công Ty Luật 24H Đồng Hành Cùng Bạn Từ ...

Dịch Vụ Làm Sổ Đỏ Uy Tín – Công Ty Luật 24H Đồng Hành Cùng Bạn Từ A – Z tại Hà Nội Bạn ...

Xem thêm

Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/06/2025 quy định về phân định thẩ...

CHÍNH PHỦ ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do R...

Xem thêm

Trách niệm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ...

Trách niệm Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý công trình viễ...

Xem thêm

Kết nối mạng viễn thông công cộng?

Kết nối mạng viễn thông công cộng theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7,...

Xem thêm

Quyền định đoạt, thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận, rút lại bưu ...

Quyền định đoạt, thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận, rút lại bưu gửi và chuyển tiếp bư...

Xem thêm

Sử dụng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hi...

Sử dụng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt...

Xem thêm

Chính sách của Nhà nước về viễn thông?

Chính sách của Nhà nước về viễn thông theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 2...

Xem thêm

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở ...

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền ...

Xem thêm

Tranh chấp đất đai có cần hòa giải không?

Theo luật đất đai mới nhất hiện nay liệu tranh chấp đất đai có cần phải hòa giải không?...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574