Quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của vợ chồng khi kết hôn mới nhất năm 2020? – Luật 24h
Quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của vợ chồng khi kết hôn mới nhất năm 2020? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá rẻ nhất, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất, hoặc liên hệ qua hotline: 1900 65 74
Sau đây, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn để giải đáp những thắc mắc trên.
Hôn nhân xuất phát từ sự tự nguyện của cá nhân nam và nữ. Tuy nhiên ngoài yếu tố tình cảm thì khi kết hôn, pháp luật đặt ra quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Quy định của pháp luật không nhằm mục đích rào cản mà để giàng buộc và gắn kết vợ chồng với nhau. Vậy quyền và nghĩa vụ của vợ chồng được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ phân tích và làm rõ quy định đó.
1.Căn cứ pháp lý
– Luật hôn nhân và gia đình 2014
2.Giải quyết vấn đề
Thời điểm phát sinh quan hệ vợ chồng
Việc xác định thời điểm xác lập quan hệ hôn nhân có vai trò quan trọng đến việc xác định quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng với nhau, vấn đề tài sản của vợ chồng và vấn đề con cái.
Luật sư tư vấn Luật hôn nhân và gia đình, gọi: 1900 65 74
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Theo khoản 13 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, thời điểm phát sinh quan hệ vợ chồng được xác lập khi nam nữ đăng ký kết hôn. Khi nam nữ có đủ điều kiện kết hôn, đăng ký kết hôn đúng cơ quan có thẩm quyền và đúng trình tự thủ tục theo quy định pháp luật được cấp Giấy chứng nhận kết hôn là thời điểm chính thức xác lập quan hệ hôn nhân.
Theo điểm c.1 Mục 1 Nghị quyết 02/2000/ NQ-HĐTP quy định đối với những trường hợp nam nữ mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 thì vẫn được pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng và thời kỳ hôn nhân được xác lập kể từ thời điểm nam nữ về chung sống với nhau.
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về nhân thân
Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng được quy định tại Điều 17, 18,19, 20, 21, 22, 23 Luật hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:
Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan. (Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Tình nghĩa vợ chồng: Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan. (Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.(Điều 20 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. (Điều 21 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau.(Điều 22 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Quyền, nghĩa vụ về học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội: Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.(Điều 23 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng về tài sản
Quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng về tài sản trong hôn nhân được quy định tại Điều 24, 28, 29, 30, 31, 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:
Thứ nhất, vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định pháp luật và phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng theo khoản 2 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ hai, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận theo khoản 1 Điều 28 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ ba, vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Đồng thời, vợ chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình căn cứ theo Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ tư, vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên căn cứ theo Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ năm, việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng căn cứ theo Điều 31 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Thứ sáu, vợ chồng có trách nhiệm liên đới với các nghĩa vụ chung về tài sản theo quy định tại Điều 37 LLuật hôn nhân và gia đình 2014.
Luật sư tư vấn Luật hôn nhân và gia đình, gọi: 1900 65 74
Trên đây là một số thông tin chúng tôi đưa ra, quý vị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình! Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ đến Luật 24h hoặc gọi đến Hotline luật sư: 19006574 chúng tôi sẽ giải đáp mọi vấn đề của quý khách hàng.
Dịch vụ pháp lý Luật 24H:
-Tư vấn về vấn đề quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng khi kết hôn
-Tư vấn về vấn đề quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng khi kết hôn
– Tư vấn về các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình
>>Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với con cái khi kết hôn theo quy định mới nhất 2020? – Luật 24h
>> Xem thêm: Thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài – Luật 24h
>> Xem thêm: Công ty Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"