Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài
Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài
Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.
Các Luật sư của Luật 24H sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật nhà ở 2014;
– Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở.
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Quy định về người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
Theo quy định của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú tại Việt Nam.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân nước ngoài để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải được nhập cảnh vào Việt Nam. Theo đó, để làm thủ tục nhập cảnh thì cần phải có các giấy tờ nhân thân. Do đó, đối với trường hợp người nước ngoài là người không có quốc tịch thì không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2.2. Quy định về các trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7, Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam trong các trường hợp sau:
– Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;
– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
2.3. Quy định về các hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật nhà ở và pháp luật có liên quan;
– Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở cảu tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường hợp cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì được tặng cho, bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị tài sản.
2.4. Quy định về điều kiện để cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở phải đáp ứng điều kiện sau:
– Đối với cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan: phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;
– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam: phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cá nhân nước ngoài phải có các giấy tờ về chứng minh như sau: phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc trường hợp được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2.5. Khu vực cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở:
Căn cứ Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, khu vực cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở quy định như sau:
– Cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực đảm bảo quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không được phép cho cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
2.6. Số lượng nhà ở mà cá nhân nước ngoài được sở hữu:
Căn cứ Điều 161 Luật Nhà ở 2014, Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP và Điều 29 Thông tư 19/2016/TT-BXD, số lượng nhà ở mà cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định như sau:
– Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan: số lượng nhà ở phụ thuộc vào dự án đầu tư mà nhà đầu tư thực hiện.
– Cá nhân nước ngoài là đối tượng sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở 2014:
Chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu nhà không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phương chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.
Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc dối với nhà riêng lẻ trên một tuyến phố thì chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau: Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2500 căn thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn; Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2500 căn thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn; Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2500 căn thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
2.7. Quy định về thời hạn sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Nhà ở 2014, thời hạn sở hữu nhà ở của cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan: phụ thuộc vào dự án đầu tư mà nhà đầu tư thực hiện.
Căn cứ theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014, thời hạn sở hữu nhà ở của những đối tượng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam được quy định như sau:
– Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận;
– Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt nam hoặc kết hôn với người Việt Nam ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà như công dân Việt Nam;
– Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014, chủ sở hữu có thể tặng cho hoặc bán nhà ở này cho các đối tượng thuộc diện thuộc sở hữu nhà ở tại Việt Nam, nếu quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà chủ sở hữu không thực hiện bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc sở hữu nhà nước.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"