So sánh nghĩa vụ dân sự hoàn lại với nghĩa vụ dân sự bổ sung
So sánh nghĩa vụ dân sự hoàn lại với nghĩa vụ dân sự bổ sung ? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các luật sư của Luật 24h sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
2. Giai quyết vấn đề
Theo quy định tại Điều 280, Bộ luật dân sự 2015 thì nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền), theo đó những căn cứ để làm phát sinh nghĩa vụ dân sự được ghi nhận tại Điều 281 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm:
A. Hợp đồng dân sự;
B. Hành vi pháp lý đơn phương;
C.Thực hiện công việc không có ủy quyền
D. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
E. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
F. Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
Nhìn chung, nghĩa vụ dân sự bổ sung và nghĩa vụ dân sự hoàn lại đều là những nghĩa vụ dân sự có bản chất được ghi nhận tại Điều 280, Vì vậy, ngoài bản chất thì hai loại nghĩa vụ dân sự nói trên còn có chung nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự theo nội dung của Điều 283, đó là bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Tuy nhiên, nhìn từ những khía cạnh khác thì nghĩa vụ dân sự hoàn lại và nghĩa vụ dân sự bổ sung được phân loại dựa trên các tiêu chí như căn cứ phát sinh, chủ thể, nội dung của từng loại nghĩa vụ.
3.Nghĩa vụ dân sự bổ sung:
- là nghĩa vụ được thiết lập bên cạnh nghĩa vụ chính khi nghĩa vụ chính không được liệt hoặc thực hiện không đầy đủ thì nghĩa vụ bổ sung được thực hiện.
- Căn cứ để làm phát sinh nghĩa vụ bổ sung có thể được thông qua hợp đồng dân sự, trong đó, ngoài nghĩa vụ chính được ghi nhận trong hợp đồng thì nội dung của hợp đồng có thể ghi nhận thêm nghĩa vụ phụ có thể được ghi nhận thông qua phụ lục hợp đồng. Bởi xuất phát từ khái niệm của nghĩa vụ dân sự bổ sung thì việc hình thành nên nghĩa vụ bổ sung được thiết lập song hành cùng với nghĩa vụ chính. điều này chứng tỏ đã có sự dự liệu trước trong trường hợp nghĩa vụ chính không được thực hiện. Điều này cũng đồng nghĩa với việc buộc phải có sự thỏa thuận ít nhất của hai chủ thể để tiến hành dự liệu trước tình huống.
- Chủ thể: do căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự bổ sung là hợp đồng dân sự nên chủ thể tham gia nghĩa vụ này chính là các bên tham gia vào quan hệ hợp đồng nói trên.
- Nội dung: cũng dựa trên căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ bổ sung nên nội dung của nghĩa vụ bổ sung sẽ do các bên tham gia quan hệ hợp đồng tiến hành thỏa thuận với nhau để xây dựng nên nội dung của nghĩa chính cũng như nghĩa vụ bổ sung giữa các bên
4.Nghĩa vụ dân sự hoàn lại
không có quy định cụ thể trong pháp luật.
- Căn cứ phát sinh: do nghĩa vụ hoàn lại không được ghi nhận cụ thể trong pháp luật về dân sự, nên trong trường hợp này căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự hoàn lại sẽ phụ thuộc vào từng hoàn cảnh xảy ra trong các quan hệ dân sự.
- Chủ thể: do không có một căn cứ phát sinh cụ thể nên chủ thể của nghĩa vụ dân sự hoàn lại sẽ được xây dựng dựa trên đối tượng của nghĩa vụ dân sự được ghi nhận tại Điều 282, cụ thể bao gồm:
1. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự phải được xác định cụ thể.
3. Chỉ những tài sản có thể giao dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
-
- Nội dung: do không xác định được cụ thể căn cứ phát sinh, cũng như chủ thể của nghĩa vụ hoàn lại nên sẽ rất khó để có thể xác lập cụ thể nội dung của nghĩa vụ, vì vậy, các chủ thể của nghĩa vụ hoàn lại sẽ phải tự nguyện thực hiện nghĩa vụ dựa trên nguyên tắc được quy định tại Điều 283
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề nêu trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"