Tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

Hôn nhân là kết quả của quá trình yêu thương giữa hai con người . Một khi quan hệ hôn nhân được xác lập, pháp luật có những quy định về quyền và trách nhiệm của hai vợ chồng đối với khối tài sản chung họ có được trong thời kì hôn nhân. Một trong những loại tài sản đó xuất phát từ việc hai vợ chồng được người khác tặng cho. Sau đây chúng tôi sẽ làm rõ những vấn đề liên quan đến :  Tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân.  Hãy đến với chúng tôi, Luật 24H cam kết tư vấn ly hôn giỏi, uy tín nhất.

Tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân

Luật sư tư vấn, gọi : 19006574

Căn cứ pháp lý:

Giải quyết vấn đề :

– Quy định về tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kì hôn nhân .

Tài sản chung vợ chồng được quy định cụ thể tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014  gồm:

+Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung;

+ Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bên cạnh đó, tại Điều 9, Điều 10 của Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, còn quy định thêm về tài sản chung như sau : 

“Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.”

Như vậy những tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân (trừ trường hợp quy định là tài sản riêng) thì được cho là tài sản chung.

Theo đó, Những tài sản mà trong thời kì hôn nhân 2 vợ chồng được cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng tặng cho, hoặc được tặng cho từ bất kì 1 chủ thể khác mà việc tặng cho đấy hướng đến cho chung cả 2 vợ chồng thì nó là tài sản chung trong thời kì hôn nhân . Thường  những tài sản hai vợ chồng được tặng cho trong thời kì hôn nhân là bất động sản  ( quyền sử dụng đất, nhà ở,… ) hoặc các động sản như tiền mặt, sổ tiết kiệm, vàng, xe cộ,…  Việc tặng cho những tài sản này có những trường hợp cần hợp đồng ,..

Tùy từng loại tài sản mà việc vợ chồng được tặng cho trong thời kì hôn nhân cần đăng kí quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung đó .

Cụ thể Theo quy định tại điều 34 Luật hôn nhân và gia đình 2014  : 

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
 
” 1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
 
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này. “
 
– Các giao dịch liên quan đến Tài sản chung được tặng cho trong thời kì hôn nhân được thực hiện như thế nào ? 
 
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
 
Điều 36. Tài sản chung được đưa vào kinh doanh
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”
 
 Như vậy,  có thể hiểu những tài sản chung của vợ chồng được tặng cho trong thời kì hôn nhân nếu muốn giao dịch phải có sự thỏa thuận của hai  người . Sự thỏa thuận này được thực hiện bằng lời nói, bằng hành động hoặc phải được lập thành văn bản.  Đôi với những tài sản có giá trị lớn, quan trọng, có ảnh hưởng lớn trong việc duy trì cuộc sống hôn nhân gia đình thường sự thỏa thuận này phải được lập thành văn bản thì các giao dịch liên quan đến nó mới được phép thực hiện và có hiệu lực. 
 
Ngoài những quyền được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, ..đối với tài sản chung được tặng cho trong thời kì hôn nhân , pháp luật cũng có quy định về nghĩa vụ của vợ chồng với phần tàn sản chung đó tại điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014
 
” Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
 
 Giả sử hai vợ chồng được bố mẹ vợ tặng cho một căn chung cư  tại chung cư X, trong hợp đồng tặng cho có nêu rõ các điều kiện như :
 
Hai vợ chồng phải có trách nhiệm chăm sóc, yêu thương bố mẹ, không được tự ý bán căn nhà chung cư  này khi không được sự cho phép cho bố mẹ vợ, ..nếu không hợp đồng tặng cho này sẽ vô hiệu.  Vậy theo quy định trên hai vợ chồng phải có nghĩa vụ chung trong việc chăm sóc bố mẹ , không được bán căn nhà khi chưa có sự đồng ý của bộ mẹ vợ, đó là những nghĩa vụ chung mà cả hai đều phải thực hiện khi nhận tặng cho căn nhà trong thời kì hôn nhân .
 
Hoặc trong quá trình sử dụng căn chung cư, nếu cần tu sửa , cải tạo thì cả hai vợ chồng đều phải có trách nhiệm trong việc đóng góp tiền để tu sửa căn nhà , trừ trường hợp có thỏa thuận . 
 
– Nếu hai vợ chồng ly hôn thì tài sản chung được tặng cho trong hôn nhân  sẽ giải quyết như thế nào ?

 Theo quy định tại Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau:

– Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Quy định mới nhất 2021 về phân chia di sản thừa kế do người chết để lại, bao gồm:

Tư vấn pháp luật có liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng trong thời kì hôn nhân

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến lĩnh vực hôn nhân

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan Bạn cần Luật sư tư vấn Tài sản chung của hai vợ chồng được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tất cả các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Tham khảo: Công ty Luật 24H

>>Xem thêm: Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận các vấn đề hộ tịch? – Luật 24h

>>Xem thêm: Điều kiện, trình tự để đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện như thế nào là đúng nhất? – Luật 24h

>>Xem thêm: Có thể xin trích lục đăng ký kết hôn ở đâu ? Thủ tục như thế nào? – Luật 24h

>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục làm lại giấy khai sinh khi đã cao tuổi? – Luật 24h

>>Xem thêm: Thẩm quyền cấp lại Giấy khai sinh bản chính, thay đổi dân tộc? – Luật 24h

>>Xem thêm: Cách thức để ly hôn khi một bên ở nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất – LUẬT 24H

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vợ chồng đều hộ khẩu thường trú tại huyện Như Xuân muốn ly hôn ở h...

Vợ chồng đều hộ khẩu thường trú tại huyện Như Xuân muốn ly hôn ở huyện khác có được khô...

Xem thêm

Anh G có hành vi hành hạ, bỏ mặc không chăm sóc bố đẻ già yếu. Hàn...

Anh G có hành vi hành hạ, bỏ mặc không chăm sóc bố đẻ già yếu. Hành vi này của anh G bị...

Xem thêm

Bố đánh đập con gái vì nhà không có con trai?

Bố đánh đập con gái vì nhà không có con trai theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết t...

Xem thêm

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật Giải quyết tranh chấp đất đai g...

Xem thêm

Ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng thế nào?

Ly hôn khi chồng ngoại tình và có con riêng thế nào? Ly hôn khi chồng ngoại tình và có ...

Xem thêm

Ly hôn khi chồng ngoại tình và chung sống với bồ thế nào?

Ly hôn khi chồng ngoại tình và chung sống với bồ thế nào? Ly hôn khi chồng ngoại tình v...

Xem thêm

Có nên yêu người đã ly hôn và có con riêng?

Có nên yêu người đã ly hôn và có con riêng? Có nên yêu người đã ly hôn và có con riêng?...

Xem thêm

Xác định tài sản khi chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn...

Xác định tài sản khi chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn như thế nào? Xác địn...

Xem thêm

Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định mới...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574