Thẩm quyền đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
Thẩm quyền đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
Thẩm quyền đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
1. Căn cứ pháp lý
– Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014;
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Xác minh điều kiện để xét miễn, giảm thi hành án:
Theo Điều 5 Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 15/9/2015, việc xác minh điều kiện để xét miễn, giảm thi hành án được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
– Thủ trường cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với người phải thi hành án quy định tại Điều 44a Luật thi hành án dân sự; đủ điều kiện về thời hạn, mức tiền quy định tại Điều 61 Luật thi hành án dân sự và điều kiện tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này hoặc đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
– Cơ quan thi hành án dân sự nhận được đơn đề nghị xét miễn, giảm của người phải thi hành án.
– Cơ quan thi hành án dân sự nhận được yêu càu lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nhưng người phải thi hành án không đủ điều kiện được xét miễn, giảm theo quy định của pháp luật thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án đã có đơn đề nghị xét miễn, giảm thi hành án hoặc viện kiểm sát đã có yêu cầu lập hồ sơ xét miễn, giảm đó biết, nêu rõ lí do chưa đủ điều kiện được xét miễn, giảm và không phải tiến hành xác minh.
– Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự:
Việc lập hồ sơ đề nghị toà án có thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án. Trường hợp việc thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự cấp tinh tổ chức thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm và chuyển cho toà án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp tinh đóng trụ sở. Điều 62 Luật thi hành án dân sự quy định hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm bao gồm những tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành nghĩa vụ nộp khoản thu cho ngân sách nhà nước (nếu có).
- Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của viện trưởng viện kiểm sát trong trường hợp có đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
- Bản án, quyết định của toà án, quyết định thi hành án cùa cơ quan thi hành án dân sự.
theo quy định. Hồ sơ chuyển cho viện kiểm sát bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 62 Luật thi hành án dân sự, văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, bản chụp qụyết định giảm nghĩa vụ thi hành án đối vói trường hợp đã được giảm một phần nghĩa vụ thi hành án (nếu có). Đối với hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm được lập vì có đơn yêu cầu được xét miễn, giảm thi hành án của người phải thi hành án thì phải kèm theo đơn đề nghị xét miễn, giảm của người phải thi hành án. Việc kiểm sát hồ sơ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch so 12/2015/TTLT-BTP-BTC-VKSNDTC- TANDTC ngày 15/9/2015, theo đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan thi hành án dân sự kèm theo văn bản nêu rõ ý kiến của viện kiêm sát về hồ sơ xét miễn, giảm. Nếu không nhất trí thì viện kiểm sát trà lại hồ sơ cho cơ quan thi hành án dân sự. Ngược lại, nếu viện kiểm sát nhất trí với hồ sơ xét miễn, giảm thì viện kiểm sát chuyển hồ sơ sang toà án kèm theo vãn bản đề nghị miễn, giảm và thông báo cho cơ quan thi hành án đã lập hồ sơ.
Thủ tục đề nghị xét miễn, giảm thi hành án được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP- BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 15/9/2015 như sau:
– Đối với việc xét miễn, giảm thi hành án quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 61 và xét miễn phần án phí còn lại quy định tại khoản 4 Điều 61 Luật thi hành án dân sự, căn cứ vào ý kiến nhất trí bằng vãn bản của viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đề nghị toà án có thẩm quyền xét miễn, giảm thi hành án.
– Đối với việc xét miễn tiền phạt quy định tại khoản 4 Điều 61 Luật thi hành án dân sự, xét giảm việc chấp hành hình phạt tiền còn lại đối với thẩm phán được phân công sẽ thụ lí hồ sơ xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lí hồ sơ, thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành khoản thu nộp ngân sách nhà nước của người phải thi hành án.
Khi toà án đã ấn định ngày mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, toà án phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm biết.
– Tổ chức phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ Thi hành án dân sự
Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có sự tham dự của đại diện viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Phiên họp xét miễn, giảm này sẽ do một thẩm phán được chánh án toà án phân công chủ trì và thẩm phán này có trách nhiệm thông báo thời gian, địa điểm phiên họp xét miễn, giảm cho viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Bắt đầu phiên họp, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Đại diện của viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Thẩm phán có quyền hỏi đại diện cơ quan thi hành án dân sự về những điểm còn chưa rõ trong hồ sơ.
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ miễn giảm nghĩa vụ thi xét miễn, giảm thi hành án; quyết định miễn thi hành khoản nộp ngân sách nhà nước, số tiền được giảm, số tiền còn lại phải thi hành, số tiền lãi chậm thi hành án được miễn (nếu có). Quyết định này có thể bị kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm bởi viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 07 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị mà viện kiểm sát không kháng nghị. Toà án phải gửi quyết định giải quyết đó cho người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, viện kiểm sát cùng cấp, viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam và ứại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với những khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang bị tạm giam hay chấp hành hình phạt tù.
2.2. Giải quyết khảng nghị đổi với quyết định xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành dân sự
Theo quy định tại Điều 64 Luật thi hành án dân sự, Điều 10 Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 15/9/2015, viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của toà án theo thủ tục phúc thẩm. Thẩm phán chủ trì phiên họp xét kháng nghị quyết định của toà án về miễn, giảm thi hành án có trách nhiệm thông báo về thời gian, địa điểm phiên họp xét kháng nghị cho viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm trong trường hợp toà án xét thấy cần thiết phải có sự tham gia của cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm nghĩa vụ thi hành khoản thu nộp ngân sách nhà nước có hiệu lực mà lại phát hiện được người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, cất giấu tài sản để xin miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án, viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm thi hành án có trách nhiệm thông báo ngay bằng văn bản đề nghị chánh án toà án, viện trưởng viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án theo thủ tục tái thẩm, mặt khác phải áp dụng ngay các biện pháp ngăn chặn hành vi tẩu tán, cất giấu tài sản của người phải thi hành án.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Thẩm quyền đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Thẩm quyền đề nghị xét miễn, giảm thi hành án
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>>Xem thêm: Đất đang tranh chấp có được cấp giấy chứng nhận không? – Luật 24h
>>Xem thêm: Quy định hiện nay về việc người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam – Luật 24h
>>Xem thêm: Chồng mất làm thế nào để sang tên sổ đỏ cho vợ? – Luật 24h
>>Xem thêm: Quy định hiện nay về việc người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam – Luật 24h
>>Xem thêm: Làm như thế nào để lấy được thông tin đất đai? – Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"