Thời hiệu yêu cầu thi hành án

Thời hiệu yêu cầu thi hành án, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. ? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý 

Nghị định 33/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự

Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự

Luật thi hành án dân sự 2008

Giải quyết vấn đề

 Hiện nay, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự 2008 và Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020. Theo các quy định này thì việc tính thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự như sau:

– Người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trường hợp bàn án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được thi hành ngay thì thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự vẫn được tính từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp thời hạn thực hiện thời hiệu thi hành án dân sự trong những trường hợp này đã được quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật thi hành án dân sự và khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định của Chính phủ số 62/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 33/2020/NĐ-CP . Theo các quy định này, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau:

– Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

– Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Xem điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phù quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự.

Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngại khách quan nên không thể yêu cầu thi hành án dân sự đúng thời hạn thì đương sự có quyền gửi đơn đề nghị thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án xem xét chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp thì phải có văn bản hợp pháp chứng minh thời gian chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định  số 33/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP  của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự.

– Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

Thời hiệu yêu cầu thi hành án
Thời hiệu yêu cầu thi hành án

>>Xem thêm: Tội cản trở giao thông trong luật hình sự theo quy định pháp luật – Luật 24h

>>Xem thêm: Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình – Luât 24h

>>>Xem thêm: Tòa án làm mất hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện thì phải làm thế nào?

>>Xem thêm: Tội xâm phạm thư tín Xử lý hành vi xem trộm thư, tin nhắn facebook – Luật 24h

Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

Khi nhận được đơn của đương sự và các tài liệu kèm theo, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án dân sự phải xem xét lí do của việc yêu cầu thi hành án dân sự quá hạn. Nếu việc yêu cầu thi hành án quá hạn là do sự kiện bất khả kháng hoặc gặp trở ngại khách quan thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án và thụ lí đơn yêu cầu thi hành án.

Trong trường hợp việc yêu cầu thi hành án quá hạn không phải do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án và thụ lí đơn yêu cầu thi hành án tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sàn …

Do đó, tòa án phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cỏ thẩm quyền những bản án, quyết định này để tổ chức thi hành án. Căn cứ vào Điều 485 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 28 Luật thi hành án dân sự và Điều 51 Luật trọng tài thương mại thì việc chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền được thực hiện như sau:

– Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật được thi hành ngay thì tòa án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định;

– Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì tòa án, trọng tài đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khỉ ra quyết định;

– Đối với bản án, quyết định khác thì tòa án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền toong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sàn, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc Thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự,  án phải gửi kèm theo bản sao biền bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật hứng hoặc tài liệu khác có liên quan.

Theo quy định tại Điều 29 Luật thi hành án dân sự 2008 , khi nhận bản án, quyết định do tòa án, trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, người phải thi hành án và người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định và cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành tại Điều 9 Thông tư liên tịch của Bộ tư pháp.

Việc yêu cầu giải thích bản án, quyết định phải làm thành văn bản gửi cho cơ quan, tổ chức đã ra bản án, quyết định. Nhận được yêu cầu giải thích bản án, quyết định, cơ quan, tổ chức đã ra bản án, quyết định phải có văn bản giải thích những nội dung chưa rõ của bản án, quyết định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thòi hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Văn bản trả lời của tòa án là căn cứ để cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án, quyết định thu hồi hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án đã ban hành.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Thời hiệu yêu cầu thi hành án, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Thời hiệu yêu cầu thi hành án

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan Thời hiệu yêu cầu thi hành án. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574