Thu hồi đất làm công trình công cộng có phải bồi thường không – LUẬT 24H
Thu hồi đất làm công trình công cộng có phải bồi thường không, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả hợp lý.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng đất đang tăng cao nên việc không ít người muốn được nhà nước giao đất để phục vụ nhu cầu sử dụng của mình. Nhưng cũng có không ít trường hợp các chủ thể bị nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, nếu nhà nước thu hồi đất để làm các công trình công cộng thì có được bồi thường không?
Các Luật sư của Luật 24h sẽ giúp bạn giải quyết các vấn đề trên.
1. Cơ sở pháp lý thu hồi đất làm công trình công cộng có phải bồi thường
2. Giải quyết vấn đề thu hồi đất làm công trình công cộng có phải bồi thường
2.1. Thu hồi đất là gì?
Căn cứ khoản 11 điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Luật sư tư vấn, gọi: 19006574
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào nhà nước cũng có thể thu hồi đất từ phía người dân mà theo quy định tại điều 16 và các điều từ 61 đến 65 Luật đất đai 2013 thì nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định. Cụ thể là những trường hợp sau:
+ Thu hồi vì mục đích an ninh quốc phòng (Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc, căn cứ quân sự…)
+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội (Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất…)
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo điều 64 Luật đất đai 2013 thì hành vi vi phạm pháp luật đất đai bị Nhà nước thu hồi đất, cụ thể: Sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng (chuyển nhượng, chuyển đổi…) mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước như không nộp tiền sử dụng đất, không nộp thuế… và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục (ví dụ như lúa, ngô…); đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án, trừ trường hợp do bất khả kháng.
2.2. Thẩm quyền thu hồi đất
Căn cứ điều 66 Luật đất đai 2013 thì chỉ có Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Trong đó:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền để thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất mà người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài cụ thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trừ trường hợp thu hồi đất của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
+ Thu hồi đối với phần đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Còn Ủy ban nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (không có yếu tố nước ngoài) hoặc thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2.3. Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất để làm công trình công cộng thì không được bồi thường.
Căn cứ điều 43 Luật Đất đai 2013 thì những trường hợp sau thì thu hồi đất không bồi thường:
– Thu hồi đất không nhằm mục đích kinh doanh, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
– Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao và các công trình công cộng.
– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
– Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
– Đất thuê của nhà nước;
– Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
– Tài sản gắn liền với đất được tạo ra tại khu vực đất bị thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
– Tài sản gắn liền với đất được tạo ra trước khi có quyết định thu hồi đất mà trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại thời điểm xây dựng công trình đó;
– Đất bị thu hồi thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4,6,7,10 của điều 38 của Luật đất đai 2013.
Theo đó nếu người bị thu hồi đất nhưng không thuộc các trường hợp không được bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì được bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
Như vậy, nếu Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để làm công trình công cộng phục vụ lợi ích chung của xã hội thì không được bồi thường do thu hồi đất.
>>>Xem thêm: Thủ tục làm lại sổ đỏ
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến thu hồi đất làm công trình công cộng có phải bồi thường không bao gồm:
– Tư vấn các vấn đề liên quan đến bồi thường khi thu hồi đất;
– Soạn thảo bộ hồ sơ xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng;
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về bồi thường khi thu hồi đất khi làm các công trình công cộng không. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan về bồi thường khi thu hồi đất khi làm các công trình công cộng theo quy định pháp luật . Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ tư vấn hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"