Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng? Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân?

Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng? Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân?

Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng? Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý 

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

2. Giải quyết vấn đề

Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng? Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân?
Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng? Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân?

Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân? Nơi cấp cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân? Xử lý khi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không nhận, từ chối nhận văn bản tố tụng? Xử lý khi cấp, tống đạt hoặc thông báo mà người được cấp văn bản tố tụng dân sự vắng mặt?

Cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trong tố tụng dân sự là hoạt động vô cùng quan trọng mà các chủ thể tiến hành tố tụng bắt buộc phải thực hiện. Hoạt động cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau, theo đó thì phương thức thông dụng đó là chính là cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân.

1. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân

Theo quy định tại khoản 1 Điều 175 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

“1. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.”

Theo quy định này và quy định tại Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì người thực hiện việc cấp tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng dân sự phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng dân sự có liên quan. Khi thực hiện việc cấp, tống đạt và thông báo văn bản tố tụng dân sự trực tiếp thì người được cấp tống đạt được thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng dân sự.

Thủ tục chuyển giao trực tiếp văn bản tố tụng đến người được cấp, tống đạt, thông báo đảm bảo cho việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan THADS được kịp thời, đúng đối tượng và đảm bảo được tính hợp lệ. Đồng thời, việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự được thực hiện đúng thì quyền, nghĩa vụ của người được cấp, tống đạt, thông báo cũng được đảm bảo.

Có hai cách thức tiến hành việc cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng dân sự: Thứ nhất, triệu tập đương sự đến trụ sở làm việc của các cơ quan ban hành văn bản để giao văn bản. Thứ hai, người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự đến nơi cư trú, làm việc của cá nhân hoặc trụ sở của cơ quan, tổ chức để giao văn bản tố tụng dân sự.

Trường hợp người được cấp, thông báo hoặc tống đạt là cá nhân thì văn bản tố tụng dân sự cần cấp, thông báo, tống đạt được trực tiếp chuyển cho họ. Đương sự phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng dân sự. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự.

2. Nơi cấp cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân

Một điểm mới của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là đã tạo điều kiện cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự được đề nghị Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự theo phương thức họ lựa chọn hoặc được thỏa thuận lựa chọn với đương sự khác về địa chỉ để Tòa án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự cho họ.

Khi thực hiện việc cấp, tống đạt và thông báo văn bản tố tụng dân sự cũng xảy ra trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới. Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết việc việc thay đổi địa chỉ cư trú mới thì tòa án thực hiện theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sư năm 2015 (thủ tục niêm yết công khai) và Điều 180 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng).

3. Xử lý khi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không nhận, từ chối nhận văn bản tố tụng

Pháp luật tố tụng dân sự cũng dự liệu đối với trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng. Trong trường hợp này thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản, trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. (Khoản 4 Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).

Việc lập biên bản này là cơ sở để xác định người thực hiện việc cấp, tống đạt và thông báo văn bản tố tụng dân sự đã thực hiện hết trách nhiệm của mình, còn người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự từ chối quyền được nhận văn bản. Nhưng Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 lại không quy định sau khi lập biên bản thì hậu quả pháp lý đối với việc người được cấp, tống đạt, thông báo không nhận văn bản là gì và cũng không có quy định trình tự giải quyết tiếp theo. 

4. Xử lý khi cấp, tống đạt hoặc thông báo mà người được cấp văn bản tố tụng dân sự vắng mặt

Việc giải quyết trường hợp này được quy định tại Khoản 5 Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể: Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố) để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay cho người được cấp, tống đạt, thông báo.

Trong thực tế, thì khi thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng dân sự cho một cá nhân nào đó thì không phải lúc nào người được cấp, tống đạt và thông báo văn bản tố tụng dân sự cũng có mặt tại nơi ở, nơi cư trú nên không phải trường hợp nào cũng có thể giao trực tiếp các văn bản tố tụng dân sự cho những người được cấp, tống đạt và thông báo. Vì vậy, việc pháp luật quy định giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự nhận thay và yêu cầu họ ký nhận và cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là phù hợp. Bởi người thân thích cùng cư trú là người tiếp xúc thường ngày với những người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự. Việc nhờ những người thân thích cùng cư trú giao các văn bản tố tụng dân sự lại cho người được cấp, tống đạt và thông báo sẽ đảm bảo gần như chắc chắn văn bản sẽ đến được tận tay người được cấp, tống đạt, thông báo. 

Hiện nay Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không quy định về người thân thích của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng dân sự gồm những ai. Theo tinh thần quy định của Nghị quyết số 03/2012/NQ- HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và thực tiễn thi hành, thì các văn bản được cấp, tống đạt, thông báo có thể được giao cho vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi, bác ruột, chú ruột, cô cậu dì ruột,…. Những người thân thích nhận thay văn bản tố tụng dân sự phải có năng lực hành vi dân sự. Việc quy định như vậy nhằm đảm bảo cho người này nhận thức được văn bản đó có ý nghĩa như thế nào đối với người được cấp, tống đạt, thông báo và hiểu rõ trách nhiệm của mình khi nhận thay văn bản. Từ đó đảm bảo họ sẽ giao lại các văn bản đó cho người được cấp, tống đạt, thông báo, tránh trường hợp họ nhận văn bản sau đó xé, hoặc vứt đi… ảnh hưởng đến hoạt động cấp, tống đạt và thông báo văn bản pháp luật.

Tổ trưởng tổ dân phố nơi người được cấp tống đạt hoặc thông báo cư trú là người nắm bắt các hoạt động của người dân trong địa bàn mình quản lý. Sau người thân thích cùng cư trú, thì người này chính là những người nắm rõ tình hình của người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng nhất. Vì vậy, trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng dân sự có thể yêu cầu tổ trưởng tổ dân phố nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng dân sự nhận thay và yêu cầu người này cam kết giao tận tay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.

So với Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 thì Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã bỏ quy định trong trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác (người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú, tổ trưởng tổ dân phố) thì biên bản về việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự phải có người chứng kiến. Việc bỏ quy định này là phù hợp với thực tế bởi nhiều trường hợp không phải lúc nào cũng có người giúp chứng kiến việc giao văn bản tố tụng dân sự bởi họ ngại va chạm, sợ phiền phức.

Biên bản thể hiện việc người thân thích có năng lực hành vi dân sự đầy đủ cung cư trú với người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng dân sự hoặc tổ trưởng tổ dân phố nơi người được nhận văn bản tố tụng dân sự cư trú nhận thay văn bản tố tụng dân sự phải được lưu trong hồ sơ vụ án. Biên bản này chính là căn cứ để chứng minh cơ quan ban hành văn bản, người thực hiện việc cấp tống đạt đã thực hiện hết trách nhiệm của mình trong việc cấp, tống đạt và thông báo văn bản tố tụng dân sự cho người được cấp, tống đạt thông báo. Tuy nhiên, pháp luật lại không quy định thời điểm nào là thời điểm người thực hiện việc cấp tống đạt đã cấp, tống đạt và thông báo hợp lệ. Đây là vấn đề cần có quy định chi tiết hơn. 

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự.

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự, đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574