Thủ tục thu hồi đất làm dự án cho doanh nghiệp

Hôm nay, Luật 24H sẽ tư vấn về thủ tục thu hồi đất làm dự án cho doanh nghiệp.  Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất  Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

I. Cơ sở pháp lý.

– Luật đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai 2013;

– Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

II. Giải quyết vấn đề.

1. Khi nào Nhà nước thu hồi đất làm dự án cho doanh nghiệp?

Pháp luật không quy định rõ Nhà nước có được thu hồi đất giao cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện thu hồi đất vì mục đích kinh doanh thương mại thì phải tự thỏa thuận với chủ sử dụng đất để nhận chuyển nhượng. Tuy nhiên thực tế vẫn có trường hợp Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất làm dự án cho doanh nghiệp vì mục đích phát triển kinh tế- xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng. 

Căn cứ (khoản 1 điều 16 Luật đất đai 2013), Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã- hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Thứ hai, theo điều 62 Luật đất đai 2013 Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp:

Các trường hợp thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội do Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện, thu hồi đất để thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân thành phố chấp thuận mà phải thu hồi đất, bao gồm:

–         Dự án xây dựng công trình sự nghiệp công cấp địa phương (Điểm a Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai);

–          Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương (Điểm b Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai). Dự án hạ tầng kỹ thuật thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ sản xuất, kinh doanh (Điểm d Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai);

–         Dự án tái định cư, nhà ở xã hội (Điểm c Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai);

–         Dự án xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn (Điểm d Khoản 3 Điều 62 Luật đất đai). Dự án xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ sản xuất, kinh doanh (Điểm d Khoản 4 Điều 39 Luật đất đai);

2. Thủ tục thu hồi đất làm dự án cho doanh nghiệp:

Thủ tục thu hồi đất làm dự án cho doanh nghiệp
Thủ tục thu hồi đất làm dự án cho doanh nghiệp

–         Bước 1: Xác định chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính: căn cứ các dự án do Hội đồng nhân dân thành phố chấp thuận mà phải thu hồi đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành khảo sát, điều tra, thống kê sơ bộ trên cơ sở tài liệu hồ sơ địa chính và đề xuất quỹ đất dự kiến thu hồi; dự thảo văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, chấp thuận chủ trương thu hồi tạo quỹ đất và giao Ủy ban nhân dân quận, huyện cập nhật và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

         Bước 2Trình chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng: Trung tâm Phát triển quỹ đất thống kê diện tích đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong khu đất dự kiến thu hồi; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường (phòng Kế hoạch – Tổng hợp) tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng các loại đất trên trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua trước khi Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

–         Bước 3: Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

Nội dung kế hoạch phải bao gồm các nội dung theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Nội dung Thông báo thu hồi đất phải bao gồm các nội dung theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

–         Bước 4: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: căn cứ kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; căn cứ quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

–         Bước 5: Thông báo thu hồi đất: Trung tâm Phát triển quỹ đất (trong trường hợp được giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng) hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo thu hồi đất theo kế hoạch được duyệt đến từng người có đất, họp phổ biến và thông báo trên phương tiện đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung.

Mẫu Thông báo thu hồi đất: mẫu số 07 (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).

–         Bước 6: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:

+ Bước 6.1: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người sử dụng đất tiếp tục không chấp hành thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế theo quy định (trình tự theo điều 70 Luật đất đai).

+ Bước 6.2: Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư (theo Điều 85 Luật đai đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).

+ Bước 6.3: Trung tâm Phát triển quỹ đất (Ban bồi thường và Phòng Kế toán – Tài chính) lập Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng trình Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.

Lưu ý: Các bước 6.1, 6.2, 6.3 cần thực hiện đồng thời với nhau; dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải đảm bảo có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

–         Bước 7: Hoàn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập phương án phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến về phương án (tổ chức họp trực tiếp với người dân và lập biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; niêm yết công khai phương án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung).

Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý, ý kiến khác đối với phương án; phối hợp Ủy ban nhân dân xã tổ chức đối thoại với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý với phương án; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền (cơ quan tài nguyên và môi trường) trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền(*) phê duyệt phương án và ban hành quyết định thu hồi đất (hai quyết định này trong cùng một ngày).

Lưu ý:

   Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất thu hồi ít nhất 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.

   Khoản cách thời gian từ Bước 3 (thông báo thu hồi đất) đến thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất không được sớm hơn 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

   Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

   (*) Thẩm quyền thu hồi đất được quy định theo Điều 66 Luật đất đai.

–         Bước 8: Đăng ký kế hoạch vốn hàng năm: Trung tâm Phát triển quỹ đất (Phòng Kế toán – Tài chính) đăng ký kế hoạch vốn hàng năm với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn (trên cơ sở danh sách dự kiến chi bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm của Ủy ban nhân dân quận, huyện).

–         Bước 9: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt:

+ Bước 9.1: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi (ghi rõ mức, thời gian, địa điểm bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian ban giao đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý); tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt. Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất thì chuyển sang Bước 9.2.

+ Bước 9.2: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trường hợp sau khi vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không bàn giao đất thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và thực hiện việc cưỡng chế theo quy định (trình tự thực hiện do Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện theo Điều 71 Luật đất đai; thành phần Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Khoản 3, Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).

Lưu ý:

  Thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Quá thời hạn nêu trên thì phải thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả (theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 93 Luật đất đai).

  Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án được duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước (theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật đất đai).

  Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

  Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Quỹ phát triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy chế mẫu (theo Khoản 4, Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).

  Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định theo Điều 31 và Điều 32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

–         Bước 10: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm và biện pháp quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng (theo Khoản 4 Điều 69 Luật đất đai).

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề thủ tục thu hồi đất làm dự án cho doanh nghiệp, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

>>Xem thêm: Thủ tục mua bán đất đai mới nhất năm 2020? – Luật 24h

>>Xem thêm: Muốn bán đất nhưng vợ không đồng ý bán thì có bán được không? – Luật 24h

>>Xem thêm: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay – Luật 24h

>>Xem thêm: Khởi kiện tranh chấp đất đai

>>Xem thêm: Căn cứ xác định loại đất mới nhất – Luật 24h

>>Xem thêm: Uỷ ban nhân dân xã, phường không tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai khi có đơn yêu cầu  phải làm thế nào

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Dịch vụ xin thông tin đất đai tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574

Dịch vụ xin thông tin đất đai tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574. Bạn đang cần đến sự giúp ...

Xem thêm

Dịch vụ làm hợp đồng đất mua bán không có giấy tờ tại Quận Hồng Bà...

Dịch vụ làm hợp đồng đất mua bán không có giấy tờ tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574. Bạn đ...

Xem thêm

Dịch vụ làm sổ đỏ đất mua bán vi bằng tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574

Dịch vụ làm sổ đỏ đất mua bán vi bằng tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574. Bạn đang cần đến ...

Xem thêm

Dịch vụ kiểm tra thông tin quy hoạch thửa đất tại Quận Hồng Bàng –...

Dịch vụ kiểm tra thông tin quy hoạch thửa đất tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574. Bạn đang ...

Xem thêm

Dịch vụ xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ nhanh tại Quận Hồng Bàng – 1900...

Dịch vụ xóa đăng ký thế chấp sổ đỏ nhanh tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574. Bạn đang cần đ...

Xem thêm

Dịch vụ làm sổ đỏ đất xen kẹt tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574

Dịch vụ làm sổ đỏ đất xen kẹt tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574 – Luật 24h. Tư vấn c...

Xem thêm

Dịch vụ đính chính diện tích đất trong sổ đỏ tại Quận Hồng Bàng – ...

Dịch vụ đính chính diện tích đất trong sổ đỏ tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574. Bạn đang c...

Xem thêm

Thủ tục làm sổ đỏ đứng tên Công ty tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574

Thủ tục làm sổ đỏ đứng tên Công ty tại Quận Hồng Bàng – 1900 6574. Bạn đang cần đến sự ...

Xem thêm

Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh đứng tên Công ty tại quận Hồng Bàng – 1900...

Dịch vụ làm sổ đỏ nhanh đứng tên Công ty tại quận Hồng Bàng – 1900 6574. Bạn đang cần đ...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574