Thừa kế đối với đất chưa được cấp sổ đỏ theo quy định mới
Thừa kế đối với đất chưa được cấp sổ đỏ theo quy định mới nhất của pháp luật?
Thừa kế đối với đất chưa được cấp sổ đỏ theo quy định mới? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý
Luật đất đai năm 2013;
Bộ luật dân sự năm 2015;
Luật Công chứng 2014.
Giải quyết vấn đề
1. Thừa kế đất chưa có sổ đỏ có được không
Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện quyền thừa kế:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, người tặng cho quyền sử dụng đất còn cần đủ điều kiện theo theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Như vậy, đất chưa có sổ đỏ có làm di chúc được không? Do đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa đủ điều kiện để lập di chúc có công chứng của cơ quan thẩm quyền, nhưng có thể lập di chúc bằng văn bản không có hoặc có người làm chứng theo Điều 633 và 634 Bộ luật dân sự 2015.
2. Cách lập di chúc, chia thừa kế đất chưa có sổ đỏ
Di chúc cần được lập bằng văn bản, nếu không thì có thể bằng miệng. Các cách lập di chúc:
Người lập di chúc mang giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất đến UBND xã/phường, Văn phòng công chứng để lập văn bản di chúc có công chứng.
Lập di chúc bằng văn bản viết tay hoặc đánh máy, cần được làm chứng bởi ít nhất 2 người, người lập di chúc ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản này trước những người làm chứng, những người làm chứng ký vào bản di chúc.
Người lập di chúc tự viết di chúc và ký vào văn bản này, không cần người làm chứng.
3. Thủ tục thừa kế đất chưa có sổ đỏ
Thủ tục thừa kế đất chưa cấp sổ cần phải khai nhận thừa kế và làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất chưa có giấy chứng nhận
Hồ sơ chuẩn bị gồm:
– Bản sao sơ yếu lý lịch người được nhận di sản thừa kế
– Bản sao CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: người chết và của mình
– Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch qua người đại diện)
– Bản sao giấy chứng tử của người chết
– Bản sao di chúc nếu có để lại
– Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết.
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản của di sản thừa kế (giấy tờ chứng minh nguồn gốc mảnh đất, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp, sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất không có giấy tờ tiến hành tại Phòng công chứng theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Luật Công chứng 2014.
Bước 1: Người thừa kế hoặc người được ủy quyền đến văn phòng công chứng và nộp hồ sơ.
Bước 2: Nếu hồ sơ đầy đủ xác định được người để lại di sản đúng là có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất và người đi công chứng đúng là người hưởng di sản, văn phòng công chứng sẽ thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản. Nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ không đúng pháp luật thì sẽ từ chối công chứng hoặc tiến hành xác minh, giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Bước 3: Việc thụ lý được niêm yết trong 15 ngày, văn phòng công chứng gửi đến trụ sở UBND xã nơi có bất động sản để thực hiện bản niêm yết thừa kế. Sau 15 ngày, nếu không có đơn khiếu nại thì văn phòng công chứng ký kết chứng nhận văn bản thừa kế. Những người đồng thừa kế có thể lập văn bản phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Sau khi có văn bản khai nhận di sản thừa kế, người thừa kế tiến hành làm thủ tục xin cấp sổ đỏ tại UBND xã/huyện nơi có đất.
c. Làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với người thừa kế
Người thừa kế làm thủ tục tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.
Hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có)
– Văn bản khai nhận di sản công chứng
– Giấy tờ chứng minh nguồn gốc mảnh đất
– Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của những người liên quan
Sau khi hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Người thừa kế được miễn tiền phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân. Khi kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính, cần mang theo văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn.
d. Quy định giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất
* Tham khảo Điều 100 và 101 Luật Đất đai 2013 quy định về giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất:
“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…”.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến thừa kế đối với đất chưa được cấp sổ đỏ theo quy định mới;
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"