Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự

Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sựluật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

2. Giải quyết vấn đề

2.1. Quy định về tòa phúc thẩm dân sự:

Theo quy định của Hiến pháp và quy định của Luật Tổ chức Tòa án thì tại Việt Nam chúng ta hiện nay việc xét xử là của Tòa án và theo quy định, Tòa án luôn phải đảm bảo hai chế độ xét xử là sơ thẩm và phúc thẩm. Cấp xét xử phúc thẩm cũng là cấp xét xử cuối cùng trong tiến trình tố tụng của Việt Nam. Việc quy định cấp xét xử phúc thẩm ngoài mục đích tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tố tụng dân sự thì còn mục đích khắc phục những sai lầm trong hoạt động xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, đồng thời tránh xảy ra oan sai trong quá trình xét xử, đảm bảo sự công bằng cho mọi công dân, tổ chức
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 tiếp tục khẳng định việc xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị và về cơ bản so với Bộ luật tố tụng dân sự năm 2003 thì thủ tục phúc thẩm theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không có sự khác biệt, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 vẫn kế thừa gần như toàn bộ những quy định liên quan đến thủ tục phúc thẩm của Bộ luật tố tụng dân sự cũ.

Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự
Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự

2.2. Kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm

  • Người có quyền kháng cáo

Dựa theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

  • Thời hạn kháng cáo

Dựa theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

– Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;

Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

– Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

2.3. Kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm

  • Thẩm quyền kháng nghị

Dựa theo Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

“Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

  • Thời hạn kháng nghị

Dựa theo Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

 Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

 Đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

2.4. Thủ tục tiến hành phiên toà phúc thẩm

Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự, việc xét xử phúc thẩm về cơ bản cũng không khác nhiều so với trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm, cũng bao gồm các bước:

  • Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa

Thủ tục chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được áp dụng những quy định tương ứng trong phiên tòa sơ thẩm được quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm, một thành viên của hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung của vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.

Tiêp theo chủ toạ phiên tòa tiên hành hỏi các đương sự vê các vấn đề sau: Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, kiếm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không; hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.

Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì tòa án không xem xét nội dung đó.

Nếu trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau: Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.

  • Công nhận sự thoả thuận của đương sự tại phiên tòa phúc thẩm

Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoà thuận của các đương sự.

Các đương sự tự thoả thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thoả thuận được thì tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.

  • Trình tự phiên tòa

Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:

– Trình bày kháng cáo, kháng nghị:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; ngưởi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp chỉ có viện kiểm sát kháng nghị thì kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị.

Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến. Tại phiến tòa phúc thẩm, đương sự, kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.

– Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm. Việc hỏi được thực hiện đổi với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

  • Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm

– Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.

– Trình tự tranh luận đổi với kháng cáo được thực hiện như sau: Người bảo vệ quyền và lọi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày; người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp; đương sự có quyền bổ sung ý kiến và khi xét thấy cần thiết, hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án

– Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị; đương sự có quyền bổ sung ý kiến. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.

Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hộp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.

Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.

Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, kiểm sát viên phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm. Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.

  • Nghị án và tuyên án

Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghịán, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.

2.5. Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự

Dựa vào Báo cáo kết quả công tác của các toà án 2019 và hai Dự thảo báo cáo kết quả công tác 2020 và 2021, tình hình giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án cấp phúc thẩm trong những năm gần đây như sau:

Năm 2019, tổng số vụ án về: dân sự, hôn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh thương mại và tuyên bố phá sản; tranh chấp về lao động mà các tòa án cấp phúc thẩm thụ lý để xét xử phúc thẩm là 16.089 vụ, trong đó tòa án phúc thẩm đã giải quyết được 14.182 vụ án, đạt 88,14%.

Năm 2020, tổng số vụ án về: dân sự, hôn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh thương mại và tuyên bố phá sản; tranh chấp về lao động mà các tòa án cấp phúc thẩm thụ lý để xét xử phúc thẩm là 17.972 vụ, trong đó tòa án phúc thẩm đã giải quyết được 15.962 vụ án, đạt 88,81%.

Năm 2021, tổng số vụ án về: dân sự, hôn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh thương mại và tuyên bố phá sản; tranh chấp về lao động mà các tòa án cấp phúc thẩm thụ lý để xét xử phúc thẩm là 16.437 vụ, trong đó tòa án phúc thẩm đã giải quyết được 11.701 vụ việc, đạt 71,18%.

Nhìn chung, có thể thấy, tỉ lệ số vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục phúc thẩm đạt tỉ lệ cao và có sự biến đổi theo hướng tích cực. Tỉ lệ số vụ án được đưa ra xét xử phúc thẩm năm 2020 là 88,81% tăng 0,67% so với năm 2019; tỉ lệ số vụ án được đưa ra xét xử phúc thẩm năm 2021 là 71,18%, giảm mạnh 17.63% so với năm 2020. Tuy nhiên, có thể thấy trong năm 2021 thì số vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục phúc thẩm là 16.437 vụ, thấp hơn nhiều so với số liệu các năm trước đó, điều này chứng tỏ phần nào giảm bớt gánh nặng xét xử cho Tòa án cấp phúc thẩm. Từ khi các quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự được quy định cụ thể, rõ ràng Tòa án cấp phúc thẩm đã hoàn thành tốt hơn công tác xét xử, góp phần vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bền vững đất nước.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến Thực tiễn áp dụng những quy định pháp luật về thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm dân sự. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

>> Xem thêm: Ai sẽ phải nộp phí thi hành án đòi nợ – Luật 24h

>> Xem thêm: Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự?- Luật 24h

>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục đổi tên trong Giấy khai sinh – Luật 24h

>> Xem thêm: Làm cách nào -đổi lại tên khai sinh cho con – Luật 24h

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hỏi về chấp nhận và phát bưu gửi?

Hỏi về chấp nhận và phát bưu gửi theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, ...

Xem thêm

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính xác lập bằng hành v...

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính xác lập bằng hành vi cụ thể theo quy địn...

Xem thêm

Hỏi về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản?

Hỏi về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản theo quy định mới nh...

Xem thêm

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính?

Hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết...

Xem thêm

Thư không có địa chỉ là như thế nào?

Thư không có địa chỉ là như thế nào theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/...

Xem thêm

Dịch vụ bưu chính là gì? Dịch vụ bưu chính công ích? Dịch vụ bưu...

Dịch vụ bưu chính là gì? Dịch vụ bưu chính công ích? Dịch vụ bưu chính phổ cập theo quy...

Xem thêm

Quy định đối tượng áp dụng Luật bưu chính 2010?

Quy định đối tượng áp dụng Luật bưu chính 2010 theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết...

Xem thêm

Bảo đảm an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính?

Bảo đảm an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định mới nhất, luậ...

Xem thêm

Bảo đảm an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính?

Bảo đảm an toàn trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định mới nhất, luậ...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574