Tội cưỡng dâm

Tội cưỡng dâm. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:

1. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Điều 143 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định Tội cưỡng dâm như sau:

“Điều 143. Tội cưỡng dâm

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Có tính chất loạn luân;

đ) Làm nạn nhân có thai;

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. DẤU HIỆU PHÁP LÝ CỦA TỘI CƯỠNG DÂM

2.1. Khách thể của tội phạm

Cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

Tội cưỡng dâm
        Tội cưỡng dâm

Tội phạm này xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tình dục, danh dự và nhân phẩm. Trong nhiều trường hợp tội phạm còn xâm hại đến sức khỏe con người và ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội.

Như vậy, khách thể của tội phạm là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người và trật tự an toàn xã hội.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

Người phạm tội cưỡng dâm dùng rất nhiều thủ đoạn khác nhau như : lừa phỉnh, mua chuộc, dụ dỗ, đe dọa hoặc bằng tình cảm, bằng tiền bạc, có khi chỉ là một lời hứa… tức là người phạm tội  không từ một thủ đoạn nào miễn là thực hiện được ý đồ giao cấu với người bị hại hoặc lợi dụng người bị hại đang ở trong tình trạng quẫn bách để họ phải miễn cưỡng giao cấu với mình.

Người bị hại trong vụ án cưỡng dâm cũng có thể là nam giới, nhưng chủ yếu là nữ giới. Dù là nam hay nữ, thì họ phải là người lệ thuộc vào người phạm tội, nếu không phải là người bị lệ thuộc thì cũng phải là người đang ở trong tình trạng quẫn bách.

Người bị lệ thuộc vào người phạm tội cũng giống như sự lệ thuộc trong các tội “Hành hạ người khác”, tội “Bức tử” bao gồm sự lệ thuộc về tinh thần cũng như lệ thuộc về mặt vật chất bắt nguồn từ nhiều quan hệ khác nhau như : cha với con, thầy với trò, thầy thuốc với bệnh nhân,…

Người đang ở trong tình trạng quẫn bách là trường hợp người bị hại đang lâm vào hoàn cảnh khó khăn, bức bách nhưng không tự mình khắc phục được mà cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của người khác (ví dụ: không có tiền chữa bệnh hiểm nghèo; không có tiền để chuộc con mình đang bị bắt cóc…).

Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi quy định:

Giao cấu là hành vi xâm nhập của bộ phận sinh dục nam vào bộ phận sinh dục nữ, với bất kỳ mức độ xâm nhập nào.

Thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác là hành vi của những người cùng giới tính hay khác giới tính sử dụng bộ phận sinh dục nam, bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, miệng, hậu môn của người khác với bất kỳ mức độ xâm nhập nào, bao gồm một trong các hành vi sau đây:

a) Đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;

b) Dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi…), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

Miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác là trường hợp nạn nhân mặc dù trong lòng không muốn cho giao cấu hoặc cho thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác nhưng bên ngoài buộc phải đồng ý. Nạn nhân có thời gian suy nghĩ cân nhắc có đồng ý hay không. Đây là căn cứ để phân biệt tội cưỡng dâm với tội hiếp dâm. Nếu nạn nhân thực sự khiếp sợ, tê liệt ý chí kháng cự mà phải để cho kẻ phạm tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác thì hành vi đó phạm tội hiếp dâm theo Điều 141 Bộ luật Hình sự.

Tội cưỡng dâm được hoàn thành khi có hành vi giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Nếu chưa có hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục khác thì không cấu thành tội cưỡng dâm.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Tội cưỡng dâm được thực hiện bởi bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ nhất, tội cưỡng dâm được thực hiện bởi bất kỳ người nào. Đó có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hay người không quốc tịch. Chủ thể thực hiện tội phạm có thể là cá nhân, thực hiện hành vi cưỡng dâm một mình. Nhưng cũng có thể là vụ án đồng phạm, nhiều người cùng thực hiện hành vi cưỡng dâm hoặc có một người thực hiện việc cưỡng dâm nhưng có người chỉ huy, hướng dẫn, có người khác xúi giục, giúp sức để người đó thực hiện hành vi cưỡng dâm thành công. Trên thực tế, chủ thể của tội cưỡng dâm thường là nam giới, bởi phái nữ bao giờ cũng yếu thế hơn nam giới nên dễ bị khống chế, đe dọa để quấy rối tình dục.

Thứ hai, căn cứ theo Điều 9 Bộ luật Hình sự, tội phạm thuộc Khoản 1 và Khoản 4 Điều 143 thuộc tội phạm ít nghiêm trọng và nghiêm trọng, tội phạm thuộc Khoản 2,3 Điều 143 thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 143 và người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về mọi loại tội phạm. Do đó, người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tất cả các tội từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 143 về tội cưỡng dâm, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 143 Bộ luật Hình sự.

Thứ ba, người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. Tức là người đó phải có cả năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi. Nếu người đó phạm tội trong trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực hình sự thì có thể được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được hành vi mình làm là gì, nhận thức rõ nạn nhân không muốn phải quan hệ tình dục với mình, nhìn thấy trước hậu quả xâm hại thân thể, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra. Động cơ để người phạm tội thực hiện hành vi này với là để thỏa mãn nhu cầu sinh lý của mình.

3. CÁC TÌNH TIẾT ĐỊNH KHUNG HÌNH PHẠT CỤ THỂ

a) Nhiều người cưỡng dâm một người.

Theo Khoản 4 Điều 4 Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dực người dưới 18 tuổi quy định:

Nhiều người cưỡng dâm một người là trường hợp 02 người trở lên cưỡng dâm 01 người. Cũng được coi là “nhiều người cưỡng dâm một người” nếu có từ 02 người trở lên cùng bàn bạc, thống nhất sẽ thay nhau cưỡng dâm 01 người, nhưng vì lý do ngoài ý muốn mới có 01 người thực hiện được hành vi cưỡng dâm. Không coi là “nhiều người cưỡng dâm một người”, nếu có từ 02 người trở lên câu kết với nhau tổ chức, giúp sức cho 01 người cưỡng dâm (trường hợp này là đồng phạm).

b) Phạm tội 02 lần trở lên.

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dực người dưới 18 tuổi quy định:

Phạm tội 02 lần trở lên là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Đối với 02 người trở lên.

Đây là trường hợp người phạm tội cùng thực hiện cưỡng dâm đối với 02 người trở lên.

d) Có tính chất loạn luân.

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dực người dưới 18 tuổi quy định:

Có tính chất loạn luân là một trong các trường hợp sau đây:

– Phạm tội đối với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha;

– Phạm tội đối với cô ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột;

– Phạm tội đối với con nuôi, bố nuôi, mẹ nuôi;

– Phạm tội đối với con riêng của vợ, con riêng của chồng, bố dượng, mẹ kế;

– Phạm tội đối với con dâu, bố chồng, mẹ vợ, con rể.

đ) Làm nạn nhân có thai.

Cưỡng dâm mà làm nạn nhân có thai là do hành vi cưỡng dâm của người phạm tội mà nạn nhân có thai, tức là cái thai của nạn nhân là kết quả của việc giao cấu giữa người phạm tội với nạn nhân. Nếu nạn nhân tuy có bị hiếp dâm nhưng việc nạn nhân có thai lại là kết quả của việc giao cấu giữa nạn nhân với người khác thì người phạm tội hiếp dâm không phải chịu tình tiết “làm nạn nhân có thai”.

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên.

Căn cứ để đánh giá mức độ thương tích, mức độ rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

Đây là trường hợp người phạm tội ngoại trừ thực hiện hành vi xâm hại tình dục nạn nhân mà còn xâm hại đến sức khỏe của nạn nhân, gây thương tích ở mức đáng kể cho nạn nhân.

g) Tái phạm nguy hiểm.

Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Như vậy cưỡng dâm người trong trường hợp tái phạm nguy hiểm là trường trước đây họ đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà đã cưỡng dâm người khác hoặc trước đây họ đã bị kết án về tội cưỡng dâm, chưa được xóa án tích mà nay lại tiếp tục cưỡng dâm người khác.

h) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

Người phạm tội biết mình nhiễm HIV mà vẫn cưỡng dâm, tức là cố ý lây truyền HIV cho người khác bằng hành vi cưỡng dâm, làm cho tính chất và mức độ của hành vi cưỡng dâm nguy hiểm hơn nhiều so với trường hợp cưỡng dâm bình thường.

i) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Trường hợp làm nạn nhân chết là trường hợp nạn nhân do bị cưỡng dâm mà chết, nếu nạn nhân bị chết không phải là do bị cưỡng dâm mà do nguyên nhân khác thì không thuộc trường hợp phạm tội.

Nạn nhân tự sát là trường hợp bởi vì bị cưỡng dâm, nạn nhân cảm thấy xấu hổ, tủi nhục, không còn mong muốn sống tiếp nên đã tự sát.

k) Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là những người chưa thành niên, chưa có đầy đủ nhận thức, chưa phát triển hoàn toàn về thể chất, tâm lý. Tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi cưỡng dâm người chưa thành niên sẽ nặng hơn so với hành vi cưỡng dâm người đã thành niên rồi.

Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH quy định cách xác định tuổi của nạn nhân dưới 16 tuổi như sau:

Việc xác định tuổi của người bị hại dưới 16 tuổi căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy chứng sinh;

b) Giấy khai sinh;

c) Chứng minh nhân dân;

d) Thẻ căn cước công dân;

đ) Sổ hộ khẩu;

e) Hộ chiếu.

Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định:

a) Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.

b) Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.

c) Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.

d) Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.

Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.

4. HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI CƯỠNG DÂM

Điều 143 Bộ luật Hình sự quy định 05 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

– Khung hình phạt phạt tù từ 01 năm đến 05 năm trong trường hợp người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

– Khung hình phạt phạt tù từ 03 năm đến 10 năm khi người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Nhiều người cưỡng dâm một người; phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; có tính chất loạn luân; làm nạn nhân có thai; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; tái phạm nguy hiểm.

– Khung hình phạt phạt tù từ 10 năm đến 18 năm khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây: Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

– Khung hình phạt phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp người phạm tội cưỡng dâm người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi. Tuy nhiên, nếu nạn nhân là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng người phạm tội lại thực hiện một trong số những hành vị nếu tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó. Ví dụ A cưỡng dâm B (cháu B mới 17 tuổi) và làm cháu B mang thai. Trường hợp này nạn nhân là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng A thực hiện hành vi cưỡng dâm có tình tiết định khung là làm B mang thai theo Khoản 2 Điều 143 Bộ luật Hình sự. Khi đó, A sẽ được xét xử theo Khoản 2 Điều 143, khung hình phạt từ 3 năm đến 10 năm tù chứ không phải xử theo Khoản 4 Điều 143 (khung hình phạt 02 năm đến 07 năm tù).

– Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề Tội cưỡng dâm, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

>> Xem thêm: Doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam phải đóng thuế như thế nào – Hãng luật 24h

>> Xem thêm: Thủ tục thành lập chi nhánh công ty theo quy định mới nhất – Hãng luật 24H

>> Xem thêm: Thủ tục thành lập công ty cổ phần mới nhất – Hãng luật 24H

>> Xem thêm: Các loại thuế phải đóng khi mở công ty năm 2020 – Hãng luật 24H

>> Xem thêm: Thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy đinh mới nhất – Hãng luật 24H

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tham nhũng là gì? Quy định pháp luật chủ thể của hành vi tham nhũng?

Tham nhũng là gì? Quy định pháp luật chủ thể của hành vi tham nhũng? luật 24H cam kết t...

Xem thêm

Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự

Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự như thế...

Xem thêm

Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có đòi lại được không?

Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có đòi lại được không? Bị lừa chuyển tiền qu...

Xem thêm

Đập phá tài sản phải chịu trách nhiệm như thế nào

Đập phá tài sản phải chịu trách nhiệm như thế nào theo quy định mới nhất, luật 24H cam ...

Xem thêm

Tình trạng vi phạm pháp luật của thanh niên Việt Nam hiện nay

Tình trạng vi phạm pháp luật của thanh niên Việt Nam hiện nay Tình trạng vi phạm pháp l...

Xem thêm

Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập

Trình tự, thủ tục kê khai, tiếp nhận bản kê khai tài sản, thu nhập?luật 24H cam kết tư ...

Xem thêm

Nội dung thanh tra phòng chống tham nhũng

Nội dung thanh tra phòng chống tham nhũng? luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin ...

Xem thêm

Trách nhiệm báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm báo cáo về phòn...

Trách nhiệm báo cáo, nội dung báo cáo và thời điểm báo cáo về phòng chống tham nhũng? l...

Xem thêm

Quy định về minh bạch thu nhập trong phòng chống tham nhũng.

Quy định về minh bạch thu nhập trong phòng chống tham nhũng?luật 24H cam kết tư vấn 24/...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574