Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:
1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Điều 178 Chương XVII Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản như sau:
“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. DẤU HIỆU PHÁP LÝ CỦA TỘI PHẠM
2.1. Khách thể của tội phạm
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm cho tài sản bị mất giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản.
Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của con người. Quyền sở hữu tài sản của con người gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.
Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Người chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu do được uỷ quyền, được giao mà không kèm theo việc chuyển quyền sở hữu thì việc thực hiện các quyền chiếm hữu chỉ được thực thi trong phạm vi giới hạn của các hành vi và theo thời gian mà chủ sở hữu cho phép.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép. Việc sử dụng tài sản là một trong những quyền quan trọng và có ý nghĩa thực tế đối với chủ sở hữu.
Quyền định đoạt là quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số phận” của tài sản, có thể là trưng bày, lưu giữ, tiêu dùng hết, huỷ bỏ…, hoặc cũng có thể là bán, cho, tặng,…
Điều 105 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về tài sản:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Quyền sở hữu tài sản được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 và cụ thể hóa trong Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.
Như vậy, khách thể của tội phạm là quyền sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
Hủy hoại tài sản là hành vi làm cho tài sản bị giảm thiểu hoặc mất đi giá trị sử dụng ở mức độ không còn hoặc khó có khả năng khôi phục lại được.
Làm hư hỏng tài sản là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục được (có thể khôi phục lại như cũ, nhưng có thể chỉ khôi phục lại được một phần).
Hành vi phạm tội có thể được thực hiện thông qua hành động (đập, phá, đốt…) hoặc không hành động (như bắt buộc phải bảo dưỡng máy móc theo định kỳ, nhưng cố tình không làm, dẫn đến máy móc không còn khả năng sử dụng…). Hành vi hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản có thể được thực hiện bằng những phương pháp, phương tiện hoặc công cụ khác nhau như: dùng búa để đập, hủy hoại bằng hóa chất…
Hai hành vi này có sự tương đồng nhau, sự khác biệt chỉ ở mức độ giá trị sử dụng của tài sản bị mất đi. Ở tội hủy hoại tài sản, giá trị sử dụng của tài sản bị mất hoàn toàn hoặc khó có khả năng khôi phục lại được. Còn ở tội cố ý làm hư hỏng tài sản, giá trị sử dụng của tài sản chỉ bị mất ở mức độ nhất định và còn có khả năng khôi phục lại được.
Hậu quả của tội hủy hoại tài sản là tài sản bị hủy hoại, còn ở tội cố ý làm hư hỏng tài sản là tài sản bị hư hỏng. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có cấu thành vật chất nên hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm. Hậu quả của tội phạm này chỉ là thiệt hải về tải sản.
Hậu quả của tài sản được xác định bằng giá trị của tài sản thiệt hại. Giá trị tài sản bị thiệt hại từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm.
Trường hợp giá trị tài sản bị thiệt hại dưới 2.000.000 đồng nhưng vẫn cấu thành tội phạm khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
Bị coi là “đã bị xử phạt hành chính”, nếu trước đó đã bị xử lý bằng một trong các hình thức sau đây về hành vi hủy hoạt hoặc làm hư hỏng tài sản, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý mà lại thực hiện một trong các hành vi hủy hoạt hoặc làm hư hỏng tài sản:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
+ Đã bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của Điều lệnh, Điều lệ của lực lượng vũ trang nhân dân;
+ Đã bị xử lý kỷ luật theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
Đây là trường hợp người phạm tội trước đây đã bị kết án về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, chưa hết thời hạn xóa án tích mà đã tiếp tục thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Đây là trường hợp hành vi trộm cắp tài sản diễn ra tại nơi công cộng, gây ảnh hưởng đến nhiều người, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Việc trộm cắp phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gia đình họ là hành vi gián tiếp dồn bị hại và gia đình họ vào hoàn cảnh khó khăn, không có phương tiện để kiếm sống, không thể đáp ứng đủ nhủ cầu cần thiết phụ vụ cuộc sống.
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Theo Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009, di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học; cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
2.3. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là bất kì người nào từ đủ tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể là cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch nhưng cũng có thể có nhiều người cùng câu kết thực hiện tội phạm.
Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 168 (Tội cướp tài sản), 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (Tội cướp giật tài sản), 173 (Tội trộm cắp tài sản), 178 (Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản). Khoản 1,2 Điều 178 Bộ luật Hình sự thuộc loại tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng. Khoản 3,4 Điều 178 Bộ luật Hình sự thuộc loại tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội phạm tại Khoản 1,2 Điều 178 là người từ đủ 16 tuổi còn tội phạm tại Khoản 3,4 Điều này là người từ đủ 14 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm chỉ có thể được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là cô ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết hành vi của mình có khả năng hủy hoại, hoặc làm hư hỏng tài sản nhưng đã thực hiện hành vi đó với mong muốn tài sản đó bị hủy hoại hay bị hư hỏng hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Động cơ phạm tội rất khác nhau (thù tức, để che giấu tội phạm,…) và không phải là dấu hiệu bắt buộc của hai tội phạm này mà chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.
3. HÌNH PHẠT ĐỐI VỚI NGƯỜI PHẠM TỘI CỐ Ý HỦY HOẠI HOẶC LÀM HƯ HỎNG TÀI SẢN
Điều 178 Bộ luật Hình sự quy định 05 Khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:
– Khung hình phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
– Khung hình phạt phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường:
a) Có tổ chức;
Phạm cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản có tổ chức, là trường hợp nhiều người cố ý cùng bàn bạc, cấu kết chặt chẽ với nhau, vạch ra kế hoạch để thực hiện việc cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản, dưới sự điều khiển thống nhất của người cầm đầu.
Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm quy định tại Điều 17 Bộ luật Hình sự.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện hành vi cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm về tài sản.
Người tổ chức trong vụ án cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản cũng tương tự như đối với người tổ chức trong các vụ án khác, họ cũng là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản. Tuy nhiên, người tổ chức trong vụ án chủ yếu là người vạch kế hoạch, chỉ huy việc thực hiện kế hoạch cố ý hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm về tài sản.
Người xúi giục trong vụ án là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người đồng phạm khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức trong vụ án là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện hành vi phạm tội.
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
Tài sản bị hủy hoại hoặc làm hư hỏng có thể là tiền. Trường hợp tài sản là vật, người phạm tội phải chịu tình tiết định khung tăng nặng này khi giá trị quy đổi của vật bị chiếm đoạt tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
Theo Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/06/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013, chất nguy hiểm về cháy, nổ là chất lỏng, chất khí, chất rắn hoặc hàng hoá, vật tư dễ xảy ra cháy, nổ.
đ) Để che giấu tội phạm khác;
Đây là trường hợp người phạm tội hủy hoại hoặc làm hư hỏng tài sản để che giấu đi hành vi phạm tội khác của mình trước đó, có thể là để phi tang vật chứng. Ví dụ A giết B trong xe ô tô của B, A ko thể lau hết máu trong chiếc xe nên đốt cháy chiếc xe để xóa dấu vết.
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
Nhiệm vụ mà người bị hại được giao có thể gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích bất hợp pháp của người phạm tội, do đó người phạm tội thực hiện hành vi hủy hoạt tài sản hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản để ngăn cản người bị hại thi hành công vụ, hoặc để trả thù người thi hành công vụ. Tội phạm có thể được thực hiện trước khi người bị hại thực hiện công vụ nhưng cũng có thể thực hiện sau đó.
g) Tái phạm nguy hiểm.
Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
– Khung hình phạt phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Khung hình phạt phạt tù từ 10 năm đến 20 năm đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
– Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H
Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, bao gồm:
Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề nêu trên;
Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….;
Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.
Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề nêu trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây
>> Xem thêm: Mức tiền nuôi con sau ly hôn ? – Hãng luật 24H
>> Xem thêm: Xác định nghĩa vụ về tài sản của vợ, chồng – Hãng luật 24H
>> Xem thêm: Định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng – Hãng luật 24H
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"