Trường hợp người vay tiền có điều kiện để trả nhưng cố tình không trả tiền thì xử lý như thế nào? – Luật 24h
Mô tả: Trường hợp người vay tiền có điều kiện để trả nhưng cố tình không trả tiền thì xử lý như thế nào? – Luật 24H, cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chính xác nhất, giá rẻ nhất, hỗ trợ khách hàng nhanh chóng nhất, bảo vệ quyền lợi của khách hàng tốt nhất.
Trong cuộc sống hiện nay, không ít trường hợp người vay tiền có điều kiện để trả nhưng có tình không trả tiền dẫn đến những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về hành vi cố tình không trả tiền. Sau đây, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn giải đáp thắc mắc trên.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Giải quyết vấn đề
1. Nghĩa vụ trả tiền của bên vay .
Căn cứ Điều 466 Bộ luật hình sự 2015 , nghĩa vụ trả tiền của bên vay được quy định như sau:
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, bên vay có những nghĩa vụ sau:
+ Trả lại đầy đủ số tiền vay (bao gồm cả gốc và lãi nếu có) khi đến hạn trả tiền.
+ Trả tiền đúng địa điểm và thời gian do hai bên thỏa thuận;
+ Phải trả lãi nếu đến thời hạn mà không trả hoặc trả không đầy đủ số tiền vay.
2.Trường hợp người vay tiền có điều kiện để trả nhưng cố tình không trả tiền tìn xử lý như thế nào?
Thông thường, nếu bên vay có thiện chí trả tiền, thì sẽ chủ động thương lượng với bên cho vay về gia hạn thêm thời gian trả tiền và mức lãi suất chậm trả.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, bên cố tình không trả mặc dù có điều kiện để trả, như vậy đã có dấu hiệu của việc chiếm đoạt tài sản của người khác.
Xét về mặt hành vi, bằng thỏa thuận hai bên giao kết hợp đồng cho vay tiền, bên vay hứa với bên cho vay đúng thời hạn sẽ trả tiền, nhưng đến hạn rồi mà không trả.
Xét về mặt ý chí, bên vay cố tình không trả, muốn chiếm đoạt tài sản của bên cho vay.
Như vậy, áp dụng Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 , khi bên vay có điều kiện để trả tiền vay nhưng cố tình không trả đã có dấu hiệu cấu thành tội phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 “đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả“:
“1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.“
Do đó, bên vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có các điều kiện như sau:
– Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 tháng hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
+ Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 4 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã bị phạt xử lý vi phạm hành chính về tội chiếm đoạt tài sản nhưng còn tái phạm.
- Đã bị kết án về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài, tội sản, tội cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội trộm cắp tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các tội sau:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng;
+ Lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan tổ chức;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tái phạm nguy hiểm;
– Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm khi tài sản chiếm đoạt từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi tài sản chiếm đoạt từ trên 500 triệu đồng.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần, hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, Tòa án căn cứ vào mức độ vi phạm pháp luật của bên vay mà đưa ra mức xử phạt phù hợp.
Các dịch vụ tư vấn của Luật 24H
-Tư vấn về trường hợp người vay tiền có điều kiện để trả nhưng cố tình không trả tiền thì xử lý như thế nào
-Hỗ trợ thủ tục đòi nợ
-Dịch vụ luật sư tư vấn tại nhà.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giải đáp được vướng mắc của bạn về vấn đề Trường hợp người vay tiền có điều kiện để trả nhưng cố tình không trả tiền thì xử lý như thế nào? Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác bạn có thể liên hệ theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net/ để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.
>> Xem thêm: THÔNG BÁO ĐÒI NỢ VAY ĐẾN HẠN – LUẬT 24H
>> Xem thêm: Tài sản bảo đảm khoản vay được xử lý như nào khi bên vay tiền không đủ khả năng trả nợ.- LUẬT 24H
>>Xem thêm: Án phí trong vụ việc khởi kiện đòi nợ tiền vay? – Luật 24H
>> Xem thêm: công ty Luật 24h
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"