Vay tiền không trả có bị xử lý hình sự – Luật 24h
Vay tiền không trả có bị xử lý hình sự? – Luật 24H
Mô tả: Vay tiền không trả có bị xử lý hình sự? Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá rẻ nhất, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất, liên hệ qua hotline: 190065 74, Sau đây, các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn để giải đáp những thắc mắc trên.
Từ trước đến nay có rất nhiều trường hợp vay, mượn tiền của người thân, bạn bè nhưng sau đó không đủ khả năng chi trả hoặc cố tình trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, dẫn đến việc chủ nợ đòi kiện hình sự. Vậy vay tiền không trả có bị xử lý hình sự không?
1.Căn cứ pháp lý
– Bộ luật Hình sự 2015 ( Sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Nội dung chính:
– Trách nhiệm dân sự khi vay tiền không trả
– Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự
2. Giải quyết vấn đề
2.1. Trách nhiệm Dân sự khi vay tiền không trả
Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, quy định rõ nghĩa vụ trả nợ của bên vay, như sau:
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Luật sư tư vấn quan hệ vay tiền, gọi: 19006574
>>Xem thêm: Cho vay tiền không có hợp đồng bằng văn bản muốn lấy lại tiền thì phải làm như thế nào – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Lãi suất trong hợp đồng vay được phép năm 2020 – Hãng luật 24H
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, người vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho chủ nợ khi đã đến hạn theo như các bên đã thỏa thuận với nhau. Nếu hai bên không có thỏa thuận hoặc không thực hiện theo đúng thỏa thuận thì người vay sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và có thể bị tính lãi do nợ quá hạn. Lãi tài sản vay được tính theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Như vậy, nếu người vay vẫn giữ liên lạc, hứa hẹn sẽ trả lại nợ trong tương lai, không hề bỏ trốn hay không có dấu hiệu muốn chiếm đoạt khối tài sản, thì tranh chấp giữa người vay và chủ sở hữu chỉ mang tính chất dân sự.
2.2. Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Người vay tiền không trả sẽ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự khi khoản vay của người vay đã quá hạn, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 ( Sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội danh Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, nếu người vay có dấu hiệu cắt đứt liên lạc với chủ sở hữu, bỏ trốn khỏi địa phương nhằm không trả lại số tiền đã vay hoặc có căn cứ cho rằng bạn có đủ điều kiện trả nợ nhưng không có thiện chí trả lại thì trách nhiệm hình sự với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể sẽ đặt ra.
Vậy, ngoài việc phải trả lãi trên số nợ quá hạn theo Bộ luật Dân sự quy định thì trong nhiều trường hợp người đi vay mà không trả có thể bị truy cứu hình sự.
Tùy vào mức độ, tính chất cũng như giá trị của khoản vay mà người đi vay có thể bị xử phạt hình sự với tội danh Lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 ( Sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Trên đây là một số thông tin Luật 24H đưa ra để bạn tham khảo vấn đề thắc mắc “Vay tiền không trả có thể bị xử lý hình sự hay không?” Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ đến Luật 24h hoặc gọi đến Hotline luật sư: 19006574 chúng tôi sẽ giải đáp mọi vấn đề của quý khách hàng.
Luật sư tư vấn quan hệ vay tiền, gọi: 19006574
>>Xem thêm: Cách thức để ly hôn khi một bên ở nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Các bước để ly hôn đơn phương theo quy định hiện hành – Hãng luật 24H
>>Xem thêm: Cho vay tiền không có hợp đồng bằng văn bản làm sao để đòi lại tiền – Hãng luật 24H
Các dịch vụ tư vấn của Luật 24H
-Tư vấn về vấn đề vay tiền không trả có bị xử lý hình sự .
– Hỗ trợ dịch vụ tố tụng trong đòi tài sản cho vay.
– Hỗ trợ dịch vụ làm thủ tục hồ sơ đơn khởi kiện đòi tài sản cho vay.
>> Tham khảo: Bộ luật hình sự 2015
Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H
0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website
( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý
& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH
6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm
4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết
CAM KẾT CỦA HÃNG LUẬT 24H:
– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;
– Chi phí hợp lý nhất thị trường;
– Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;
– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.
————————————————————–
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
Trụ sở chính : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.
Hotline : 19006574
Email : hangluat24h@gmail.com
Website : luat24h.net
Facebook : https://www.facebook.com/congtyluat24h/
Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"