Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả?

Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả?

Quan hệ vay nợ đòi tiền vay mới nhất, Hãng luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Ngày nay, vay mượn tài sản đang là tranh chấp rất phổ biến tại tòa án. Có những trường hợp vay tự nguyện trả,có trường hợp đến hạn mà không chịu trả.  Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề này.

1. Cơ sở pháp lý

Bộ Luật dân sự 2015      

Bộ Luật tố tụng dân sự 2015

Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017

Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

2. Giải quyết vấn đề

2.1.Về hợp đồng vay tài sản.

Theo quy định khoản 1 Điều 163 bộ luật dân sự quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên,theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay;khi đến hạn trả,bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản theo đúng số lượng,chất lượng và chỉ phải trả nếu có thỏa thuân hoặc pháp luật có quy định”

Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả?
Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả?

Các Luật Sư tư vấn về tài sản vay: 19006574

>>Xem thêm:  Ai sẽ phải nộp án phí thi hành án đòi nợ – Luật 24h

>>Xem thêm:  Đòi tiền cho vay bằng cách nào – Luật 24h

>>Xem thêm: Lãi suất trong hợp đồng vay được tính như thế nào – Luật 24h

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của các bên, điều này có nghĩa là đối với hợp đồng này, các bên có thể giao kết bằng bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể.

Như vậy, có thể hiểu rằng tiền đến hạn vay không trả là việc mà bên cho vay cho bên vay một số tiền theo thỏa thuận nhưng đến khi đến hẹn trả theo thỏa thuận thì bên vay lại không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì bên vay sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho bên cho vay, để đảm bảo quyền và lợi ich hợp pháp của bên cho vay không bị ảnh hưởng.

2.2. Về nghĩa vụ trả nợ của bên vay

Theo quy định điều 446, Bộ luật dân sự 2015 về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, theo quy định pháp luật bên vay phải có nghĩa vụ trả cho người cho vay như theo thỏa thuận và sau khi hết hạn trả tiền theo hợp đồng vay tiền mà bên vay không trả thì bên cho vay có quyền làm đơn kiện lên Tòa án để yêu cầu giải quyết lấy lại số tiền cho vay. Lãi tài sản vay được tính theo quy định tại điều 446, Bộ luật dân sự 2015 như trên.

2.3 Cách thức giải quyết khi bên vay không có khả năng chi trả:

Khi đến hạn thanh toán nhưng bên vay không có khả năng thanh toán có thể được giải quyết như sau theo các trường hợp như sau:

Trong trường hợp hợp đồng vay tài sản được ký kết giữa hai bên có áp dụng các biện pháp bảo đảm theo quy định tại điều 292, Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu tài sản, bảo lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản thì khi đến hạn nhưng bên vay không trả nợ thì bên cho vay có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thay thế cho việc trả nợ của bên vay.

Theo quy định tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:

“1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.

3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.”

Theo quy định tại điều 49, Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì:

“Điều 49. Quy định chung về xử lý tài sản bảo đảm

1. Việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định của Nghị định này và pháp luật liên quan.

Trường hợp tài sản bảo đảm là quyền khai thác khoáng sản, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác thì việc xử lý tài sản bảo đảm phải phù hợp theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về tài nguyên thiên nhiên khác và pháp luật có liên quan.

2. Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tài sản bảo đảm trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm thì không cần có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của bên bảo đảm.

3. Trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy định tài sản đang dùng để bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác thì tài sản này được xử lý theo quy định đó.

4. Việc bên nhận bảo đảm xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm”

Như vậy,  việc bên vay không có khả năng chi trả thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, điều 299, Bộ luật dân sự 2015 thì bên cho vay có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên vay. Tuy nhiên, việc xử lý tài sản bảo đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp hợp đồng vay không có đảm bảo hoặc có tài sản đảm bảo mà giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn khoản vay thì có thể được giải quyết như sau:

Bên cho vay có quyền nộp đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản vay và lãi (nếu hai bên có thỏa thuận). Về lãi suất, thì theo quy định tại điều 468, Bộ luật dân sự 2015 thì hai bên có thể thỏa thuận về lãi suất nhưng không được vượt quá 20%/năm. Nếu hai bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định (không quá 20%/năm) tại thời điểm trả nợ.

Còn đối với bên vay là doanh nghiệp, hợp tác xã nếu không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán thì chủ nợ bao gồm: chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã này theo quy định tại Luật phá sản 2014. Khi Tòa án có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được xử lý để trả các chi phí và khoản nợ.

– Trường hợp nếu bên vay có dấu hiệu tội phạm thì chủ nợ có thể nộp đơn tố cáo lên Tòa án Hình sự đối với hành vi “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Như vậy, nếu trong trường hợp bên cho vay có dấu hiệu tội phạm và tùy vào tính chất và giá trị khoản vay mà việc thiếu nợ hay trốn tránh trách nhiệm trả nợ khi đến hạn có đủ yếu tố cấu thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bên vay có thể vừa phải chịu trách nhiệm hình sự, vừa là bị đơn trong vụ án dân sự.

Các Luật Sư tư vấn về tài sản vay: 19006574

>>Xem thêm: Cho vay tiền không có hợp đồng bằng văn bản muốn lấy lại tiền thì phải làm như thế nào – Hãng luật 24H

>>Xem thêm: Cách thức để ly hôn khi một bên ở nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất – Hãng luật 24Hn đơn phương theo quy định hiện hành – Hãng luật 24H

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả?

1.Tư vấn về đòi tài sản cho vay.

2.Hỗ trợ dịch vụ tố tụng trong đòi tài sản cho vay.

3.Hỗ trợ dịch vụ làm thủ tục hồ sơ đơn khởi kiện đòi tài sản cho vay.

4.Đại diện theo ủy quyền cho khách hàng khi có nhu cầu.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H về vấn đề Vay tiền nhưng không có khả năng chi trả?. Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến tài sản,vay tiền,muốn đòi lại tiền. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tài sản,tiền vay hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo: Công ty Luật 24H

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Phân phối chứng khoán là gì ?

Phân phối chứng khoán là gì ? Phân phối chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế ...

Xem thêm

Mệnh giá chứng khoán là gì ?

Mệnh giá chứng khoán là gì ? Mệnh giá chứng khoán là gì ? Pháp luật quy định như thế nà...

Xem thêm

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ?

Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là như thế nào ? Nhà đầu tư chứng khoán chuyên ngh...

Xem thêm

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán?

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp về chứng khoán? Tổ chức xã hội – nghề nghiệp v...

Xem thêm

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ?

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là gì ? Pháp luật quy đ...

Xem thêm

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán?

Nguyên tắc hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán? Nguyên tắc hoạt động về ...

Xem thêm

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán?

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính, chứng khoán? Điều kiện cấp chứng...

Xem thêm

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán?

Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán? Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng kh...

Xem thêm

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?

Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam? Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam nh...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574