Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.? Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý 

Bộ luật lao động 2019

Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Giải quyết vấn đề

1. Hợp đồng làm việc là gì ?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật viên chức năm 2010, Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Như vậy, đối tượng ký kết hợp đồng làm việc bao gồm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và người được tuyển dụng làm viên chức.

2. Các loại hợp đồng làm việc của viên chức

Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Theo quy định tại Điều 25 Luật viên chức năm 2010 (Sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019), viên chức làm việc theo các loại hợp đồng sau:

2.1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn

Tại Khoản 1 Điều 25 Luật viên chức năm 2010 (Sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) và Hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 15/2012/TT-BNV, hợp đồng có xác định thời hạn được quy định như sau:

Thứ nhất, về thời hạn của hợp đồng: Đây là loại hợp đồng xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 60 tháng.

Thứ hai, về đối tượng áp dụng: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức và người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định.

Thứ ba, về thẩm quyền ký kết: Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp:

– Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này;

– Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;

Lưu ý:

Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời hạn nhưng không quá 36 tháng.

2.2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Luật viên chức năm 2010 (Sửa đổi tại Khoản 2 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) và Hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 15/2012/TT-BNV về hợp đồng không xác định thời hạn:

Thứ nhất, hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

– Viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2020;

– Cán bộ, công chức chuyển sang làm viên chức

– Người được tuyển dụng làm viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thứ hai, về thẩm quyền ký kết: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn được ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định.

3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

Luật Viên chức 2010 (đã được sửa đổi bổ sung bởi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019) quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc như sau:

– Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

+ Viên chức có 02 năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

+ Viên chức bị kỷ luật buộc thôi việc, Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng nên bị buộc thôi việc;

+ Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

+ Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

+ Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền

+ Viên chức không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự.

– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

+ Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

+ Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

+ Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

+ Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

+ Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

+ Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

4.Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

– Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

– Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

– Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

– Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

– Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục…

5. Quy định về việc viên chức xin nghỉ việc

5.1. Xin nghỉ việc, viên chức phải báo trước bao nhiêu ngày ?

Với các trường họp nêu trên, viên chức hay đơn vị sự nghiệp công lập đều phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước trước khi viên chức nghỉ việc.

Cụ thể, tùy từng trường hợp mà thời gian báo trước của viên chức dao động từ 03 ngày hoặc 30 ngày hoặc 45 ngày.

Trong đó, viên chức phải báo trước 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; phải báo ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có hoàn cảnh thật sự khó khăn không thể thực hiện theo hợp đồng…

5.2. Thủ tục viên chức xin nghỉ việc thực hiện thế nào?

Để được xin nghỉ việc, viên chức cần phải thực hiện theo thủ tục nêu tại khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP  như sau:

Hồ sơ xin nghỉ việc

Viên chức gửi thông báo bằng văn bản đến người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết ít nhất 03 ngày hoặc 30 ngày tùy vào từng trường hợp nêu trên.

Thời gian giải quyết

Sau khi nhận được văn bản đề nghị của viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sẽ nêu ý kiến về việc đề nghị này:

– Nếu đồng ý: Chấm dứt hợp đồng làm việc và giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức;

– Nếu không đồng ý: Trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5.3. Không giải quyết thôi việc trong trường hợp nào?

Quy định này được nêu cụ thể tại khoản 4 Điều 57 Nghị định 112 gồm:

– Viên chức được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong hệ thống chính trị;

– Viên chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc đối tượng tinh giản biên chế;

– Viên chức thuộc trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động , bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Vai trò của công đoàn cơ sở đối với người lao động và doanh nghiệp

Vai trò của công đoàn cơ sở đối với người lao động và doanh nghiệp Vai trò của công đoà...

Xem thêm

Trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ...

Trách nhiệm của người lao động tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đ...

Xem thêm

Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động

Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo quy định mới nhất, luật ...

Xem thêm

Công ty nợ lương thì người lao động phải làm sao để lấy lại tiền?

Công ty nợ lương thì người lao động phải làm sao để lấy lại tiền? Công ty nợ lương thì ...

Xem thêm

Sắp hết hạn hợp đồng lao động các bên có phải thông báo cho nhau?

Sắp hết hạn hợp đồng lao động các bên có phải thông báo cho nhau? Trách nhiệm thông báo...

Xem thêm

Quy định về trách nhiệm vật chất của người lao động

Quy định về trách nhiệm vật chất của người lao động Quy định về trách nhiệm vật chất củ...

Xem thêm

Tai nạn lao động là gì theo quy định pháp luật hiện hành – L...

Tai nạn lao động là gì theo quy định pháp luật hiện hành – Luật 24h Tai nạn lao đ...

Xem thêm

Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng la...

Trường hợp nào người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? – Luật ...

Xem thêm

Giải quyết trường hợp công ty không trả đủ lương theo hợp đồng lao...

Giải quyết trường hợp công ty không trả đủ lương theo hợp đồng lao động đã giao kết Tro...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574