Hệ số trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật

Hệ số trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất. Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

Căn cứ pháp lý 

Luật Người khuyết tật 2010

Giải quyết vấn đề

1.Người khuyết tật ở mức độ nào được được hưởng trợ cấp hàng tháng?

Theo khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

(1) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

– Mồ côi cả cha và mẹ;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

– Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

– Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

– Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

– Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

(2) Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

(3) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

(4) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

(5) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

– Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

– Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

– Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

(6) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

(7) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

(8) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Như vậy, người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

Hệ số trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật
                      Hệ số trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật

2 Hệ số  trợ cấp hàng tháng  cho người khuyết tật 

Căn cứ Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

– Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

– Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:

Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

– Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;

– Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;

– Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.

+ Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:

– Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

– Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

– Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.

– Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định trên còn căn cứ vào độ tuổi và mức khuyết tật sẽ được hưởng mức hệ số  trợ cấp hệ số hàng tháng  khác nhau.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến Hệ số trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến Hệ số trợ cấp hàng tháng cho người khuyết tật

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan ở bài viết phía trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ  hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hộ kinh doanh cá thể có phải sử dụng hóa đơn điện tử không?

Hộ kinh doanh cá thể có phải sử dụng hóa đơn điện tử không? Hộ kinh doanh cá thể có phả...

Xem thêm

Thuế VAT khi kinh doanh dịch vụ nấu ăn bán trú cho học sinh

Thuế VAT khi kinh doanh dịch vụ nấu ăn bán trú cho học sinh Thuế VAT khi kinh doanh d...

Xem thêm

Thuế suất áp dụng đối với hoa quả nhập khẩu từ nước ngoài

Thuế suất áp dụng đối với hoa quả nhập khẩu từ nước ngoài Thuế suất áp dụng đối với hoa...

Xem thêm

Những quy định pháp luật về hóa đơn điện tử

Những quy định pháp luật về hóa đơn điện tử Những quy định pháp luật về hóa đơn điện tử...

Xem thêm

Hóa đơn điện nước chủ nhà giữ có được lập bảng kê không?

Hóa đơn điện nước chủ nhà giữ có được lập bảng kê không? Hóa đơn điện nước chủ nhà giữ ...

Xem thêm

Nguyên tắc khấu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào

Nguyên tắc khấu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào Nguyên tắc khấu trừ thuế Giá trị gia ...

Xem thêm

Thủ tục nhập hàng hóa qua hải quan

Thủ tục nhập hàng hóa qua hải quan, Luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn x...

Xem thêm

Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế,...

Trách nhiệm của người khai hải quan trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế và các khoả...

Xem thêm

Chiết khấu thương mại và hạch toán chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại và hạch toán chiết khấu thương mại Chiết khấu thương m...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574