Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng qua chế định ly hôn

Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng qua chế định ly hôn

Hôn nhân hạnh phúc luôn là niềm mong ước của mỗi người khi lập gia đình. Tuy nhiên, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, xảy ra mâu thuẫn liên tục, không thể hòa hợp thì ly hôn chính là giải pháp tốt nhất. Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình trên cơ sở nguyên tắc nam nữ bình đẳng mà Hiến pháp đã quy định. Vậy, nguyên tắc vợ chồng bình đẳng qua chế định ly hôn như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?, luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Các Luật sư của Luật 24H sẽ giúp bạn giải quyết tất cả những vấn đề trên.

1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Luật hôn nhân và gia đình 2014.

2. Giải quyết vấn đề:

2.1 Khái niệm ly hôn:

Khái niệm về ly hôn được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo đó, có thể hiểu, khi có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng sẽ chấm dứt. Đây cũng là quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân nêu tại khoản 1 Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực.

Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng qua chế định ly hôn
Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng qua chế định ly hôn

2.2 Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng qua chế định ly hôn:

2.2.1 Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

Theo quy định tại Điều 51, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Quyền kết hôn, ly hôn là quyền nhân thân không thể chuyển giao, chỉ có chủ thể của quan hệ pháp luật mới có quyền yêu cầu giải quyết. Nên cha, mẹ bên vợ hoặc chồng hay bất cứ người nào khác không thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn mà chỉ có vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn khi có lý do chính đáng. quyền yêu cầu ly hôn nhằm chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật là quyền nhân thân gắn liền vợ chồng, chỉ có vợ hoặc chồng hay cả hai vợ chồng mới có quyền yêu cầu ly hôn và cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn là Tòa án nhân dân. Tuy nhiên để bảo vệ cho quyền và lợi ích của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi và đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình thì ha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ

Luật hôn nhân và gia đình của Nhà nước ta không đặt ra điều kiện ngăn cấm quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng. Tuy nhiên, xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ bà mẹ, trẻ em, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ và con chưa thành niên, phụ nữ có thai, thai nhi, cũng là bảo vệ lợi ích của xã hội, Luật hôn nhân và gia đình đã quy định trường hợp hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng. Theo quy định này, người chồng không được yêu cầu ly hôn (với tư cách là nguyên đơn) trong trường hợp: Người vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, dù người vợ có thai với ai hoặc đứa con sinh ra là con của người nào. Trường hợp người vợ có thai mà đã bị sảy thai hoặc sau khi sinh con, đứa con bị chết thì người chồng sẽ không bị hạn chế quyền ly hôn.

2.2.2 Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Căn cứ theo quy định tại Điều 82, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  •  Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  •  Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  •  Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
  • Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Căn cứ theo quy định tại Điều 83, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  •  Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
  •  Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Căn cứ theo quy định tại Điều 84, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con. 

Các quy định trên đều quy định trên cơ sở bảo vệ quyền lợi chính đáng và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong khả năng cha mẹ cho sự phát triển bình thường của đứa con. Quy định “con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi” là vì sự phát triển lớn lên của đứa bé, dựa trên nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em.

Tuy nhiên, nhằm thực hiện quyền bình đẳng giới giữa hai bên vợ chồng, khi ly hôn, nếu vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết các vấn đề sau ly hôn, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người phụ nữ và con, thì Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Nếu vợ chồng không thỏa thuận được với nhau hoặc có thỏa thuận nhưng quyền lợi của người vợ và các con không được bảo đảm thì Tòa án sẽ phán xử và quyết định ai là người sẽ được trực tiếp nuôi con. Người còn lại, không được trực tiếp nuôi con nhưng vẫn có quyền được thăm nom con. Thậm chí, Tòa án còn khuyến khích cha mẹ cùng gần gũi con, tạo cho con tâm lý thoải mái nhẹ nhàng, không để con phải cô đơn, thiệt thòi vì việc ly hôn của cha mẹ. Đối với đứa con của mình, sau ly hôn, cả cha và mẹ đều có quyền được chăm sóc đứa bé. Người không trực tiếp nuôi dạy vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mình, cùng chia sẻ nghĩa vụ nuôi con với người được trực tiếp nuôi con.

Về vấn đề nuôi con sau ly hôn, các quy định của Luật hôn nhân và gia đình quy định rất công bằng, bình đẳng cho cả cha và mẹ, trên cơ sở lợi ích của con.

2.2.3 Chia tài sản khi vợ chồng ly hôn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 59, Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng của Luật này để giải quyết.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  •  Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  •  Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  •  Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  •  Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Theo quy định trên, việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Quy định này thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc tự nguyện và quyền “ tự định đoạt” của vợ chồng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi chính đáng của cả vợ chồng. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đặc biệt của phụ nữ và con cũng như tránh sự lợi dụng những quy định này nhằm đạt mục đích tư lợi, không lành mạnh của vợ chồng, việc tự thỏa thuận này không được trái với nguyên tắc mà pháp luật đã đề ra.

Để đảm bảo chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được công bằng, hợp lý, cần xác định đâu là tài sản riêng và đâu là tài sản chung của vợ chồng; xác định nguồn gốc, giá trị, số lượng, tình hình tài sản, tình trạng cụ thể của gia đình và công sức đóng góp của mỗi bên vợ, chồng,…, Quy định “lao động trong gia đình của vợ, chồng được coi như lao động có thu nhập” chính là một điểm cần lưu ý trong việc thực hiện quyền bình đẳng giới, bênh vực cho quyền lợi hợp pháp của người phụ nữ.

Quy định trên cũng đã xác định việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn phải: “bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”. Nguyên tắc này nhằm xóa bỏ để quan niệm của chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến trước đây, coi rẻ quyền lợi của người vợ và con. Cần hiểu rằng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi minh phải trên cơ sở pháp luật, tránh tùy tiện.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến nguyên tắc vợ chồng bình đẳng qua chế định ly hôn, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến nguyên tắc vợ chồng bình đẳng qua chế định ly hônthủ tục ly hôn kéo dài bao lâu?. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Xác định tài sản khi chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn...

Xác định tài sản khi chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn như thế nào? Xác địn...

Xem thêm

Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình

Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định mới...

Xem thêm

Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình

Cấp Giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định mới nhất...

Xem thêm

Hỏi về vấn đề xử lý hành vi bạo lực gia đình

Hỏi về vấn đề xử lý hành vi bạo lực gia đình theo quy định mới nhất, luật 24H cam kết t...

Xem thêm

Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòn...

Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia ...

Xem thêm

Chồng ngoại tình thì vợ có được chia tài sản nhiều hơn không?

Chồng ngoại tình thì vợ có được chia tài sản nhiều hơn không? Chồng ngoại tình thì vợ c...

Xem thêm

Có nên kết hôn hay không?

Có nên kết hôn hay không? Có nên kết hôn hay không? Pháp luật quy định như thế nào về v...

Xem thêm

Xác đinh cha cho con khi phát hiện con chung không phải con ruột c...

Xác đinh cha cho con khi phát hiện con chung không phải con ruột của mình Xác đinh cha ...

Xem thêm

Không đăng ký kết hôn, có đòi tiền cấp dưỡng cho con được không?

Không đăng ký kết hôn, có đòi tiền cấp dưỡng cho con được không? Không đăng ký kết hôn,...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574