Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng hưu trí năm 2020 – luật 24H

Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng hưu trí năm 2020. Hưu trí là một trong những chế độ rất quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm nhất trong các chế độ bảo hiểm xã hội. Vậy có phải nhất định nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi mới được hưởng lương hưu hay có trường hợp nào mà chưa đủ tuổi tiêu chuẩn nhưng vẫn đáp ứng điều kiện hưởng hưu trí hay không? Để làm rõ vướng mắc trên các Luật sư của Luật 24H sẽ tư vấn chi tiết, cụ thể trong nội dung bài viết dưới đây.

1.Cơ sở pháp lý

-Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

-Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;

-Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

-Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

2.Giải quyết vấn đề

Theo quy định hiện hành, thời gian đóng bảo hiểm là căn cứ để nhận lương hưu có sự khác biệt giữa hai trường hợp là hưởng lương hưu trong điều kiện thông thường và hưởng lương hưu trong điều kiện bị suy giảm khả năng lao động.

Thời gian đóng bảo hiểm là cơ sở hưởng lương hưu trong điều kiện thông thường:

Trường hợp một, với điều kiện làm việc thông thường:

Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng hưu trong điều kiện thông thường là người lao động Việt Nam, thuộc vào một trong các trường hợp:

-Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

-Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

-Cán bộ, công chức, viên chức;

-Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

-Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

-Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

-Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Người lao động thuộc các trường hợp trên đáp ứng điều kiện về số tuổi (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên sẽ được hưởng lương hưu.

Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng hưu trí năm 2020
Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng hưu trí năm 2020

Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội 2020, gọi: 1900.6574

Trường hợp 2: Người lao động làm việc trong các môi trường đặc biệt

Môi trường đặc biệt là những môi trường làm việc độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành; người làm việc trong ngành quân đội, công an nhân dân hoặc lao động chuyên trách ở xã, phường thị trấn. Với môi trường và công việc đặc thù, thời gian làm căn cứ hưởng lương hưu sẽ thấp hơn để bù đắp lại những hạn chế  và suy giảm sức khỏe.

Người lao động làm việc trong môi trường đặc biệt có thời gian đóng bảo hiểm để hưởng hưu trí thấp hơn so với những người làm việc trong môi trường thông thường. Cụ thể với môi trường làm việc thông thường, pháp luật quy định đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng lương hưu, với môi trường làm việc độc hại độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì người lao động thuộc một trong các trường hợp trên khi nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm.

Với người lao động, nam chưa đủ 60 tuổi, nữ chưa đủ 55 tuổi mà mới chỉ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò thì người lao động chấm dứt Hợp đồng lao động vẫn được hưởng lương hưu.

Trường hợp đặc biệt với những người làm trong ngành quân đội, là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có đủ 20 năm đóng bảo hiểm, đủ 55 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đối với nữ.

Hoặc nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu không căn cứ  vào quy định độ tuổi.

Những trường hợp trên thì sẽ được hưởng lương hưu bình thường.

>>Xem thêm: Vợ chồng ly hôn muốn chia tài sản thì phải làm thế nào – Hãng luật 24H

2.Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Căn cứ vào điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1.Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Theo quy định trên thì pháp luật vẫn tạo  điều kiện cho những người lao động đã phân tích ở trường hợp trên bị suy giảm khả năng lao động vẫn được hưởng lương hưu nhưng sẽ ở mức thấp hơn so với đối tượng người lao động hưởng lương hưu trong điều kiện thông thường khi thỏa mãn các điều kiện sau:

-Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

-Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

-Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

Từ những phân tích trên, ta thấy người lao động phải đóng bảo hiểm từ đủ 20 năm trở lên thì mới được hưởng lương hưu theo quy định. Tùy từng trường hợp mà sẽ yêu cầu độ tuổi, thời gian làm việc trong môi trường đặc biệt, mức suy giảm khả năng lao động.

Các dịch vụ hỗ trợ của Luật sư 24H

-Tư vấn điều kiện hưởng chế độ hưu trí miễn phí qua tổng đài;

-Tư vấn thủ tục giám định suy giảm khả năng lao động;

-Dịch vụ đại diện giải quyết chế độ hưu trí.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi để giải đáp vướng mắc về số năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về bảo hiểm xã hội thì hãy liên hệ với chúng tôi theo hotline 1900 6574 hoặc truy cập theo website https://luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng hưu trí năm 2020
Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng hưu trí năm 2020

Đội ngũ luật sư tư vấn bảo hiểm xã hội: 19006574

>>Xem thêm: Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có được hưởng thai sản – Hãng luật 24H

>>Xem thêm: Tạm hoãn hợp đồng lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội – Hãng luật 24H

>>Xem thêm:  Mức hưởng chế độ tai nạn lao động là bao nhiêu – Hãng luật 24H

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Tham khảo: Công ty Luật 24H

>>Xem thêm: Cơ quan nào có thẩm quyền xác nhận các vấn đề hộ tịch? – Luật 24h

>>Xem thêm: Điều kiện, trình tự để đăng ký hộ khẩu thường trú thực hiện như thế nào là đúng nhất? – Luật 24h

>>Xem thêm: Có thể xin trích lục đăng ký kết hôn ở đâu ? Thủ tục như thế nào? – Luật 24h

>>Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục làm lại giấy khai sinh khi đã cao tuổi? – Luật 24h

>>Xem thêm: Thẩm quyền cấp lại Giấy khai sinh bản chính, thay đổi dân tộc? – Luật 24h

>>Xem thêm: Cách thức để ly hôn khi một bên ở nước ngoài theo quy định pháp luật mới nhất – LUẬT 24H

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

( Lĩnh vực: Luật sư Bào chữa, bảo vệ, tư vấn, Trung tâm pháp lý

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

 

 

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : hangluat24h@gmail.com

Website         : luat24h.net

Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Văn phòng luật sư, công ty luật tư vấn thủ tục lấy nợ tại Thành ph...

Văn phòng luật sư, công ty luật tư vấn thủ tục lấy nợ tại Thành phố Tuy Hòa Bạn đang gặ...

Xem thêm

Luật sư tư vấn thủ tục lấy nợ tại Thành phố Tuy Hòa

Luật sư tư vấn thủ tục lấy nợ tại Thành phố Tuy Hòa Bạn đang gặp vướng mắc trong việc đ...

Xem thêm

Thủ tục khởi kiện đòi nợ vay tại tòa án Thành phố Tuy Hòa

Thủ tục khởi kiện đòi nợ vay tại tòa án Thành phố Tuy Hòa Bạn đang gặp vướng mắc trong ...

Xem thêm

Cho vay tiền tại Thành phố Tuy Hòa

Cho vay tiền tại Thành phố Tuy Hòa Bạn đang cần tìm hiểu về thủ tục, bạn đang thắc mắc ...

Xem thêm

Cho vay tiền tại Huyện Vân Canh

Cho vay tiền tại Huyện Vân Canh Bạn đang cần tìm hiểu về thủ tục, bạn đang thắc mắc về ...

Xem thêm

Luật sư tư vấn thủ tục lấy nợ tại Thị xã Đông Hòa

Luật sư tư vấn thủ tục lấy nợ tại Thị xã Đông Hòa Bạn đang gặp vướng mắc trong việc đòi...

Xem thêm

Dịch vụ lấy nợ tiền hàng hóa, mua bán dịch vụ tại Thị xã Sông Cầu

Dịch vụ lấy nợ tiền hàng hóa, mua bán dịch vụ tại Thị xã Sông Cầu Bạn đang gặp vướng mắ...

Xem thêm

Dịch vụ lấy nợ khó đòi tại Huyện Vân Canh

Dịch vụ lấy nợ khó đòi tại Huyện Vân Canh. Bạn đang gặp vướng mắc trong việc đòi nợ? Hi...

Xem thêm

Thủ tục khởi kiện đòi nợ vay tại tòa án Huyện Triệu Phong

Thủ tục khởi kiện đòi nợ vay tại tòa án Huyện Triệu Phong. Bạn đang gặp vướng mắc trong...

Xem thêm
 
 
 
Gọi ngay
1900 6574